
Đặt stent đường mật: Khi nào cần, lợi ích và quy trình thực hiện
Đặt stent đường mật là gì?
Nếu dịch mật không thể đi từ gan tới ruột do các nguyên nhân gây tắc nghẽn trên một hay nhiều ống mật, mật sẽ bị ứ đọng ở gan. Tình trạng này khiến người bệnh bị vàng da kèm theo phân có màu bạc (gần như trắng), nước tiểu sẫm màu.
Trước khi xuất hiện triệu chứng vàng da, người bệnh có thể nhận được kết quả xét nghiệm máu bất thường như tăng Gamma-GT, phosphatase kiềm, bilirubin… Theo thời gian, những bất thường này (ngay cả khi không xuất hiện triệu chứng vàng da) cũng sẽ dẫn tới suy giảm chức năng gan. Đối với trường hợp này, bác sĩ sẽ cần loại bỏ “các chướng ngại vật” bằng cách khôi phục dòng chảy bình thường của dịch mật. Lúc này, đặt stent đường mật sẽ là giải pháp tối ưu. Mục đích thực hiện đặt stent là dẫn lưu mật do gan sản xuất vào ruột, để thực hiện chức năng tiêu hóa.
Stent đường mật là ống nhỏ và mảnh, hỗ trợ điều trị phần bị chít hẹp của đường mật. Thiết bị này được làm từ nhựa tổng hợp hay kim loại. Stent kim loại thì như một ống kim loại, có khả năng tự bung, đường kính nhỏ khi đi qua da hay ống nội soi. Tuy nhiên khi được thả vào đường mật, loại stent này lại tự bung ra để có đường kính trong lòng lớn hơn, có khả năng đạt đến 10 mm. Có 2 loại stent kim loại tự bung là không che phủ và che phủ (những lỗ của lồng kim loại được bịt bằng màng PTFE vây quanh lòng stent). Thiết kế che phủ giúp thời gian lưu thông của stent dài hơn. Nhược điểm là giá thành cao hơn và lòng stent không thông với những đường mật đổ vào vùng stent được che phủ. (1)
Khi nào cần đặt stent đường mật?
Các trường hợp thường được chỉ định stent đường mật bao gồm người bị tắc nghẽn đường mật một phần hoặc toàn bộ, tạm thời hoặc vĩnh viễn. Bệnh nhân có những khối u ở đầu tụy là trường hợp phổ biến.
Đối với người có u tụy, bác sĩ thường sẽ đặt stent đường mật khi người bệnh xuất hiện triệu chứng vàng da, không còn chỉ định phẫu thuật triệt để và cần được điều trị bằng hóa chất. Những khối u phát sinh trong đường mật như u ống mật chủ, ung thư đường mật rốn gan và ung thư đường mật trong gan… là những trường hợp khác cũng cần đặt stent như u đầu tụy.
Một số bệnh lý cũng cần đặt stent đường mật mà không có khối u như tình trạng hẹp lành tính của đường mật, thiếu máu cục bộ (thiếu oxy mô do thiếu nguồn cung cấp máu), chấn thương (tổn thương đường mật do phẫu thuật hoặc tai nạn), viêm tự miễn có liên quan tới khiếm khuyết của hệ thống miễn dịch… Những tai biến và biến chứng của phẫu thuật có thể dẫn tới tắc mật, chủ yếu là phẫu thuật cắt túi mật và ghép gan. Các trường hợp tắc mật do sỏi hoặc do tuyến tụy viêm trong viêm tụy mạn tính mà không có khối u thật sự. (2)
Quy trình thực hiện đặt stent đường mật
1. Chuẩn bị
- Người bệnh sẽ được bác sĩ thông báo về việc nhịn ăn uống tối thiểu 6 giờ trước khi tiến hành đặt stent đường mật. Điều này sẽ đảm bảo dạ dày và tá tràng sạch, không chứa thức ăn.
- Người bệnh cần cung cấp đầy đủ thông tin về những loại thuốc đang sử dụng cho bác sĩ.
- Bệnh nhân không có tiền sử dị ứng với chất iod ở trong thuốc cản quang.
- Bác sĩ yêu cầu người bệnh sử dụng kháng sinh dự phòng trước khi đặt stent đường mật, có thể tiếp tục sử dụng vài ngày sau đó.
2. Thực hiện đặt stent đường mật xuyên gan qua da
- Bác sĩ tiến hành chọc đường mật qua da dưới hướng dẫn từ siêu âm
- Đặt đường vào can thiệp, thường sử dụng loại 5F
- Dưới hướng dẫn từ màn tăng sáng hay của máy chụp mạch DSA, bác sĩ sẽ đưa dây dẫn qua lỗ hẹp đường mật xuống dưới tá tràng. Đây là thao tác có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của phương pháp đặt stent đường mật. Bác sĩ cần phải phối hợp giữa dây dẫn ái nước và ống thông thường sử dụng trong chụp mạch để đi qua vị trí bị tắc nghẽn.
- Sau khi ống thông đi qua vị trí tắc nghẽn, thông xuống đến tá tràng, bác sĩ sẽ tiến hành thay dây dẫn ái nước bằng dây dẫn cứng Amplatz, thay đường vào can thiệp phù hợp yêu cầu của stent. Bác sĩ sẽ đưa stent qua da của người bệnh, theo dây dẫn cứng Amplatz đi qua vùng bị hẹp. Chiều dài của stent cần lớn hơn chiều dài vị trí hẹp của ống mật, tuy nhiên không nên dài quá vì có nguy cơ gây tắc tại những nhánh mật bên của ống mật. Đối với các trường hợp dùng stent che phủ, bác sĩ sẽ cần chọn kích thước phù hợp với tổn thương.
- Tiến hành đặt đường dẫn lưu mật ra ngoài với mục đích theo dõi và đảm bảo an toàn cho bệnh nhân. Bác sĩ sẽ rút ống dẫn lưu cho người bệnh sau 24 giờ nếu không xuất hiện biến chứng chảy máu và quá trình lưu thông mật xuống tá tràng tốt.
3. Chăm sóc sau điều trị
- Bác sĩ theo dõi sát tình hình sức khỏe của người bệnh để kịp thời phát hiện các biến chứng (nếu có), từ đó có biện pháp xử trí kịp thời.
- Sau khi thực hiện nội soi mật tụy ngược dòng, bệnh nhân ở lại bệnh viện đến khi hoàn toàn tỉnh khỏi thuốc mê, không xuất hiện biến chứng.
- Sau khi thực hiện chụp đường mật xuyên gan qua da, người bệnh sẽ được yêu cầu nằm nghiêng bên phải trong ít nhất 6 giờ để giảm nguy cơ chảy máu tại vùng can thiệp.
Người bệnh nên tái khám theo đúng lịch hẹn của bác sĩ. Điều này sẽ giúp bác sĩ kiểm tra hoạt động của stent, phát hiện sớm những triệu chứng tái phát hẹp đường mật (nếu có) như thay đổi màu của phân và nước tiểu, vàng da, ngứa da, xuất hiện những các bất thường trong xét nghiệm chức năng gan…
Lợi ích và rủi ro khi đặt stent đường mật
1. Lợi ích đặt stent đường mật
- Đặt stent đường mật giúp giải quyết nguyên nhân tắc nghẽn ống mật, hỗ trợ quá trình lưu thông mật tốt hơn.
- Đây là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu, điều trị hiệu quả và an toàn, ít gây tổn thương cho người bệnh.
- Ít tai biến và biến chứng.
- Thời gian nằm viện ngắn: Người bệnh có thể đi lại, ăn uống ngay sau đó, phục hồi nhanh và xuất viện.
2. Có rủi ro khi đặt stent đường mật?
Những biến chứng có thể xuất hiện sau đặt stent đường mật như sốt và đau. Sau vài tháng, stent đường mật có nguy cơ tắc, sau đó cần được rút hay thay thế trong quá trình nội soi mới, dưới gây mê. Ngoài ra, ống túi mật khi bị tắc do stent có thể khiến người bệnh bị đau bụng và sốt. Tình trạng này xảy ra khi tắc nghẽn tại vị trí ống túi mật đổ vào ống mật chủ, gây nhiễm trùng túi mật (viêm túi mật cấp). Ngoài ra, trong một số trường hợp, đặt stent đường mật có nguy cơ gây viêm tụy cấp, xuất huyết tiêu hóa. Tuy nhiên, rủi ro này rất hiếm xảy ra.
Các thắc mắc về đặt stent đường mật
1. Có bao nhiêu phương pháp đặt stent đường mật?
1.1 Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP)
Đây là kỹ thuật hình ảnh được sử dụng trong chẩn đoán những bệnh lý gan, tụy, túi mật và đường mật. Ngoài ra, kỹ thuật này còn mang lợi thế của một phương pháp điều trị.
Khi thực hiện, bác sĩ sẽ đưa ống nội soi qua miệng của người bệnh xuống thực quản, qua dạ dày, tá tràng, tới vị trí dịch mật đổ vào tá tràng. Tại vị trí này, một ống thông nhỏ (catheter) sẽ được luồn qua máy nội soi vào đường mật để bơm thuốc cản quang vào đường mật. Những hình ảnh X-quang sẽ được chụp lại khi thuốc cản quang di chuyển bên trong đường mật.
Nếu hình ảnh phim X-quang cho thấy có hẹp ống mật chủ, bác sĩ sẽ tiến hành đặt stent vào ống mật nhằm giải quyết tình trạng tắc nghẽn. Những dụng cụ chuyên dụng sẽ được luồn qua ống nội soi, tiến hành cắt cơ vòng (cơ Oddi) để tiếp cận đường mật. Ở một số trường hợp, bác sĩ sẽ nong vị trí đường mật bị hẹp bằng ống mỏng và đàn hồi, sau đó nong bằng bóng, cuối cùng đặt stent vào đường mật.
1.2 Chụp đường mật xuyên gan qua da
Đây là kỹ thuật được dùng trong chẩn đoán và điều trị tình trạng tắc nghẽn lưu thông dòng mật từ gan xuống tá tràng. Chụp đường mật xuyên gan qua da thường được chỉ định cho người bệnh thực hiện nội soi mật tụy ngược dòng không thành công.
Bác sĩ sẽ dùng một kim nhỏ chọc qua da vào đường mật trong gan hay túi mật, chụp X-quang trong khi chất cản quang di chuyển qua đường mật. Khi xuất hiện rõ vị trí chít hẹp ở đường mật, bác sĩ tiến hành luồn một dây hướng dẫn mỏng vào kim, hướng đến vị trí tắc nghẽn và đi qua vị trí này. Stent được đẩy về phía trước theo dây dẫn, được đặt vào vị trí bị tắc nghẽn ở ống mật.
2. Chi phí đặt stent đường mật?
Chi phí đặt stent đường mật không cố định cho tất cả mọi trường hợp. Bên cạnh phí khám cố định đã được bệnh viện niêm yết, bệnh nhân còn có thể phải chi trả cho những khoản dịch vụ khác có liên quan.
Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật nội soi tiêu hóa (PlinkCare TP.HCM) và Khoa Ngoại Tổng hợp (PlinkCare Hà Nội) thuộc Hệ thống PlinkCare là những trung tâm y tế chuyên khoa Tiêu hóa uy tín, cung cấp dịch vụ thăm khám và điều trị cao cấp, hiệu quả cho người bệnh gặp các vấn đề về đường tiêu hóa từ nhẹ đến nặng.
Các bác sĩ Khoa Ngoại Tổng hợp cũng dẫn đầu với các kỹ thuật hiện đại trong phẫu thuật nội soi ổ bụng với các tên tuổi chuyên gia như TTƯT.PGS.TS Triệu Triều Dương, ThS.BS.CKII Nguyễn Văn Trường, ThS.BS Lê Văn Lượng… Các chuyên gia thuộc lĩnh vực nội soi tiêu hóa tiêu biểu như TS.BS Vũ Trường Khanh, BSNT Đào Trần Tiến, BSNT Hoàng Nam, BS.CKII Bùi Quang Thạch…
Ngoài ra, bệnh viện còn được trang bị hệ thống thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài, phục vụ tối đa nhu cầu thăm khám và điều trị của khách hàng.
Để đặt lịch thăm khám và điều trị các bệnh lý đường tiêu hóa với các chuyên gia bác sĩ về Tiêu hóa của Hệ thống PlinkCare, xin vui lòng liên hệ:
Đặt stent đường mật là một kỹ thuật khó. Vì thế, khi có chỉ định đặt stent, người bệnh nên đi tới các cơ sở y tế uy tín với đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm cùng trang thiết bị y tế hiện đại để tiến hành thủ thuật này, giúp đảm bảo an toàn, giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến chứng.