
Cúm A H3N2: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, điều trị
BS Hà Mạnh Cường, Quản lý Y khoa Vùng 3 – miền Trung – Tây Nguyên, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “Bất cứ ai cũng có khả năng nhiễm virus cúm A/H3N2. Tỷ lệ mắc bệnh cúm có thể lên đến 90% ở trẻ em và người lớn khi tiếp xúc với virus. Trong các đợt dịch cúm mùa hằng năm, các thống kê cho thấy tỷ lệ trẻ mắc bệnh cao nhất thường ở nhóm từ 5 đến 9 tuổi, tỷ lệ bệnh nặng và tử vong cao nhất xảy ra ở nhóm trẻ dưới 2 tuổi và người già, người có bệnh lý nền mạn tính”.
Virus H3N2 là gì?
Virus A H3N2 là một phân nhóm cúm A của virus Influenza, có khả năng gây bệnh cúm và các biến chứng nguy hiểm. Virus Influenza gồm các chủng virus A, B, C, D, trong số đó chủng cúm A, B, C có khả năng gây bệnh ở người; cúm A và B cũng có khả năng gây ra các trận dịch lớn. (1)
Virus cúm A được chia thành các phân nhóm khác nhau, dựa trên hai loại protein bề mặt của virus, bao gồm: Hemagglutinin (hay HA) và Neuraminidase (hay NA). Có 18 loại HA khác nhau đánh số từ H1 cho đến H18 và 11 loại NA khác nhau từ N1 đến N11. Virus cúm A được phân loại dựa trên phân nhóm HA và NA, H3N2 là 1 trong số đó.

Cúm A H3N2 có nguồn gốc bắt đầu từ đâu?
Cúm A H3N2 còn được là bệnh cúm Hong Kong. Cái tên được bắt nguồn từ đại dịch cúm Hong Kong năm 1968, sau đó đã nhanh chóng lan rộng ra toàn cầu. Các nhà khoa học nghi ngờ cúm A H3N2 tiến hóa từ chủng A H2N2 từng là nguyên nhân dẫn đến đại dịch Châu Á năm 1957, thông qua thay đổi kháng nguyên. (2)
Cuối tháng 12/1968, virus cúm A H3N2 đã lan rộng khắp Mỹ, Vương quốc Anh, Australia, Nhật Bản, các quốc gia Tây Âu và nhiều quốc gia khác ở Châu Phi, Đông Âu, Trung và Nam Mỹ chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề. Ước tính, số người tử vong thời điểm đó do đại dịch cúm A H3N2 là 1 triệu người, 100.000 ca trong số đó đến từ Hoa Kỳ.
Dù số lượng người tử vong do dịch A H3N2 chưa cao bằng đại dịch cúm Tây Ban Nha năm 1918 khiến 50-100 triệu người tử vong (bằng 1/20 dân số thế giới lúc bấy giờ), nhưng cúm A H3N2 lại có khả năng lây lan cao với 500.000 trường hợp nhiễm bệnh trong vòng 2 tuần, tính từ khi trường hợp đầu tiên được báo cáo tại Hong Kong. Đại dịch được đẩy lùi năm 1970, qua đó giúp cộng đồng y tế toàn cầu hiểu thêm về tầm quan trọng của việc tiêm vắc xin trong việc ngăn chặn các đại dịch bùng phát trong tương lai.
Nguyên nhân mắc bệnh cúm A H3N2
Nguyên nhân mắc bệnh là do virus cúm A/H3N2, nhóm virus này có bộ gen gồm 8 đoạn RNA chuỗi đơn, mỗi phân đoạn được tập hợp thành một phức hợp ribonucleoprotein và sau đó các phân đoạn này được đóng gói thành một hạt virus duy nhất. Các đoạn được đánh số theo thứ tự độ dài giảm dần và mỗi đoạn 1, 3, 4 và 5 mã hóa một protein
Virus cúm A H3N2 có sức đề kháng yếu, dễ bất hoạt bởi bức xạ mặt trời, tia tử ngoại và dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56 độ C, bởi các chất hòa tan lipid như chloramine, cồn, formol,… Tuy nhiên, virus cúm A H3N2 có thể tồn tại hàng giờ ở điều kiện thời tiết ẩm thấp. Ở nhiệt độ 0 độ C đến 4 độ C, virus sống được vài tuần, ở nhiệt độ -20 độ C và đông khô, virus cúm A H3N2 sống được hằng năm.
Nguy cơ nhiễm cúm A H3N2
1. Đối tượng nào dễ mắc phải cúm A/H3N2?
Bất cứ ai cũng có khả năng nhiễm cúm A/H3N2. Thống kê cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh cúm nói chung có thể lên đến 90% ở trẻ em và người lớn khi tiếp xúc virus, trong đó 20-30% trẻ em và 5-10% người lớn có thể nhiễm virus cúm thông qua các đường tiếp xúc.
Nhiều dữ liệu cho thấy trong các đợt dịch cúm mùa hằng năm, tỷ lệ mắc cúm cao nhất thường xảy ra ở nhóm trẻ từ 5 đến 9 tuổi. Tỷ lệ bệnh nặng và tử vong cao lại xảy ra ở nhóm trẻ dưới 2 tuổi và người già, người có bệnh lý nền mạn tính. Ở các nước phát triển, hầu hết các trường hợp tử vong do cúm xảy ra ở người già trên 65 tuổi, đặc biệt là người già có thêm các bệnh lý mạn tính.

2. Yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm cúm A/H3N2
Nguy cơ nhiễm bệnh và biến chứng do cúm A/H3N2 có thể xảy ra ở một số nhóm đối tượng sau:
- Trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi.
- Người già từ 65 tuổi trở lên.
- Người có bệnh lý nền mạn tính như tim hoặc phổi mạn tính, bệnh chuyển hóa như tiểu đường, hen suyễn, bệnh thận mạn tính, suy giảm miễn dịch hệ thống.
- Phụ nữ mang thai và sau sinh.
- Người sống và làm việc trong môi trường đông người như trường học, nhà máy, bệnh viện,…
- Người thường xuyên tiếp xúc, chăm sóc bệnh nhân như cán bộ y tế, thân nhân của người bệnh.
Bệnh cúm A H3N2 lây qua đường nào?
Virus cúm A/H3N2 có khả năng lây nhiễm cao từ người bệnh sang người lành, nguy cơ lây truyền nhanh trong nhóm cộng đồng và tạo thành dịch. Cúm lây qua đường hô hấp, thông qua các giọt bắn từ nước bọt hoặc dịch tiết mũi, họng của bệnh nhân chứa virus khi ho hoặc hắt hơi hay chạm vào các bề mặt, vật dụng có virus rồi đưa tay lên mắt, mũi, miệng. Virus cúm đi vào cơ thể qua đường mũi họng.
Tỷ lệ lây lan bệnh cúm rất mạnh khi có tiếp xúc trực tiếp, đặc biệt là ở những nơi đông người như trường học, bệnh viện, nhà máy xí nghiệp… Tại Việt Nam, vào những tháng cuối năm hoặc thời điểm giao mùa, nhiệt độ thất thường, độ ẩm thấp, các tế bào đường hô hấp của con người dễ bị tổn thương… là điều kiện thuận lợi cho virus cúm tấn công, làm tăng tính cảm nhiễm với bệnh, đặc biệt là những đối tượng có nguy cơ cao.

Triệu chứng cúm A H3N2
Triệu chứng khi nhiễm cúm A/H3N2 tương tự như khi nhiễm các loại virus cúm khác, dễ bị nhầm lẫn với các biểu hiện của bệnh đường hô hấp thông thường. Người dân cần hết sức cảnh giác khi xuất hiện các triệu chứng đường hô hấp nghi ngờ cúm, đến ngay các cơ sở y tế để được chẩn đoán xác định và điều trị đúng cách. Các triệu chứng cúm A/H3N2 có thể bao gồm: (3)
- Sốt cao;
- Ho, ho khan;
- Chảy nước mũi/ nghẹt mũi;
- Viêm họng;
- Đau đầu;
- Đau nhức cơ thể;
- Có cảm giác ớn lạnh;
- Mệt mỏi, suy nhược cơ thể;
- Nôn mửa, nôn khan;
- Tiêu chảy – thường xuất hiện ở trẻ nhỏ;
Thông thường thời gian ủ bệnh cúm từ 1 đến 5 ngày, trung bình là 2 ngày trước khi xuất hiện các triệu chứng. Triệu chứng cúm A/H3N2 diễn biến nhẹ và hồi phục trong vòng 2 đến 7 ngày. Các triệu chứng như ho, mệt mỏi có thể kéo dài lâu hơn ngay cả khi đã khỏi bệnh.
Biến chứng cúm A H3N2 có thể gặp
Đa số các trường hợp nhiễm cúm ở người khỏe mạnh thường nhẹ, tuy nhiên, ở những đối tượng nguy cơ cao có thể diễn tiến thành ác tính. Lúc này người bệnh sốt cao kéo dài, tức ngực, khó thở, khi chụp phim phổi có thể thấy tổn thương lan rộng. Người bệnh có thể bị viêm cơ tim, suy hô hấp, suy đa phủ tạng hay thậm chí là tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.
Ngoài ra, ở trẻ em từ 2-16 tuổi, cúm có thể gây hội chứng Reye (tình trạng tổn thương não cấp tính, thoái hóa mỡ phủ tạng). Trẻ đột ngột buồn nôn và nôn. Sau khoảng từ 1 đến 2 ngày, trẻ bắt đầu bị mê sảng, co giật, dần hôn mê và có thể tử vong.
Cúm không được điều trị đúng cách hoặc điều trị muộn có thể là khởi nguồn cho viêm phổi, viêm cơ tim, viêm tai giữa đồng thời làm trầm trọng hơn các bệnh lý nền đang có. Cúm châm ngòi cho các đợt nhồi máu cơ tim gia tăng nguy cơ gặp phải 6 đến 8 lần, nguy cơ viêm phổi tăng 100 lần, đột quỵ tăng gấp 8 lần và thúc đẩy các đợt tai biến mạch máu não ở bệnh nhân xơ vữa động mạch.
Phương pháp chẩn đoán cúm A H3N2 chính xác
Đầu tiên, các trường hợp nghi ngờ nhiễm cúm A/H3N2 qua các dấu hiệu lâm sàng cần được đưa đến bệnh viện để chẩn đoán xác định và cách ly sớm. Tại đây, các bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện thêm một số xét nghiệm cần thiết trong phòng thí nghiệm sau:
- Test nhanh: Chẩn đoán nhanh nguy cơ mắc cúm ở người bệnh. Kết quả nhận được sau 1 đến 2 giờ.
- Xét nghiệm RT-PCR (Real time RT-PCR): Có độ nhạy cao, rất hữu ích trong việc phân biệt các loại cúm. Kết quả xét nghiệm thường có trong 4 đến 6 giờ.
- Miễn dịch huỳnh quang: Có độ nhạy thấp hơn phương pháp RT-PCR. Hiệu quả của xét nghiệm phụ thuộc nhiều vào chất lượng mẫu bệnh phẩm thu được, chất lượng phòng thí nghiệm và chuyên môn của đội ngũ kỹ thuật viên phòng xét nghiệm.
- Xét nghiệm nhanh (RIDTs): Cho kết quả rất nhanh chỉ trong vòng 10 đến 15 phút, nhưng độ chính xác không cao bằng các phương pháp khác. Người bệnh vẫn có khả năng nhiễm cúm A/H3N2 với kết quả xét nghiệm âm tính.
Ngoài ra, một số xét nghiệm khác liên quan đến cúm như: Xét nghiệm huyết thanh chỉ dùng cho mục đích chẩn đoán hồi cứu và nghiên cứu, phân lập virus thực hiện trên mẫu bệnh phẩm trong vòng 5 ngày sau khi phát bệnh.
Cách điều trị bệnh cúm H3N2 hiệu quả
Đa số các trường hợp nhiễm cúm A/H3N2 có thể điều trị tại nhà và khỏi sau 1 đến 2 tuần, trừ những trường hợp bệnh diễn tiến nặng hoặc xuất hiện biến chứng, người bệnh cần được đưa đến cơ sở y tế chuyên khoa hô hấp để được theo dõi, điều trị và hồi sức tích cực. Tùy theo mức độ bệnh và tình trạng sức khỏe người bệnh mà các bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị khác nhau.
Với người bệnh cúm nhẹ điều trị tại nhà có thể được bác sĩ chỉ định sử dụng các loại thuốc hạ sốt thông thường Paracetamol, kết hợp cùng ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý, hạn chế đến những nơi đông người để tránh nguy cơ lây nhiễm bệnh cho người khác. Sau một tuần nếu các triệu chứng bệnh không thuyên giảm, triệu chứng nặng hơn hoặc xuất hiện các dấu hiệu bất thường khác, bệnh nhân cần đến bệnh viện để được theo dõi và xử trí.
Các trường hợp cúm biến chứng cần được nhập viện càng sớm càng tốt và điều trị bằng thuốc kháng virus. Người mắc cúm thuộc nhóm đối tượng nguy cơ cao cần được nhập viện theo dõi và xem xét bằng thuốc kháng virus. Các thuốc kháng virus được sử dụng hiện nay bao gồm: Oseltamivir (Tamiflu) hoặc Zanamivir.
Liều lượng Oseltamivir tính theo lứa tuổi và cân nặng. Thời gian điều trị bằng thuốc là 5 ngày.
- Người lớn và trẻ em > 13 tuổi: 75mg x 2 lần/ngày
Trẻ em ≥ 12 tháng đến ≤ 13 tuổi:
≤ 15 kg | 30 mg x 2 lần/ngày |
> 15 kg đến 23 kg | 45 mg x 2 lần/ngày |
> 23 kg đến 40 kg | 60 mg x 2 lần/ngày |
> 40 kg | 75 mg x 2 lần/ngày |
Trẻ em < 12 tháng tuổi:
0-1 tháng | 2 mg/kg x 2 lần/ngày |
> 1 -3 tháng | 2.5 mg/kg x 2 lần/ngày |
> 3-12tháng | 3 mg/kg x 2 lần/ngày |
Thuốc Zanamivir được dùng trong các trường hợp không có Oseltamivir hoặc kháng Oseltamivir. Thuốc được dùng dưới dạng hít.
Khi bệnh nhân bị suy hô hấp, tùy trường hợp sẽ được hỗ trợ thở oxy, thở CPAP hoặc thông khí nhân tạo.
Chế độ sinh hoạt và phòng ngừa cúm A H3N2
1. Chế độ sinh hoạt khi mắc cúm A/H3N2
Chế độ sinh hoạt và nghỉ ngơi hợp lý hỗ trợ tốt cho quá trình hồi phục bệnh. Trong quá trình điều trị cúm A/H3N2, bệnh nhân cần dành nhiều thời gian nghỉ ngơi và uống nhiều nước để cơ thể dần hồi phục, chống lại bệnh nhiễm trùng. Bệnh nhân cần có chế độ dinh dưỡng lành mạnh bổ sung rau và trái cây màu xanh đậm hoặc đỏ, vàng để tăng cường miễn dịch. Tuyệt đối không uống rượu, bia, không hút thuốc lá trong thời gian này. Hạn chế trà, cà phê, các đồ uống có chất kích thích vì có thể khiến cơ thể mệt mỏi.
2. Các biện pháp phòng cúm A/H3N2
Tiêm vắc xin ngừa cúm nhắc lại hằng năm được đánh giá là phương pháp phòng cúm A/H3N2 hiệu quả nhất. Các loại vắc xin phòng cúm mùa Tứ giá thế hệ mới được lưu hành tại Việt Nam như Vaxigrip Tetra (Pháp) và Influvac Tetra (Hà Lan) có khả năng phòng được 4 chủng virus cúm: A/H3N2, A/H1N1, B/Yamagata, B/Victoria. Vắc xin cúm Ivacflu-S (Việt Nam) có khả năng phòng 3 chủng cúm A(H3N2), cúm A(H1N1) và cúm B (Victoria/Yamagata).

Trong các mùa virus cúm lưu hành, tiêm vắc xin được chứng minh giảm nguy cơ người bệnh phải can thiệp y tế từ 40-60%. Vắc xin ngăn chặn hàng triệu ca mắc, hàng trăm nghìn ca tử vong và nhập viện liên quan đến cúm mỗi năm trên toàn thế giới. Các thống kê cho thấy, trong mùa dịch cúm 2017-2018, vắc xin cúm đã ngăn chặn 91.000 ca nhập viện do cúm. Nhiều nghiên cứu cho thấy, vắc xin cúm giảm nguy cơ nhập viện và chăm sóc đặc biệt ở trẻ em đến 74%, ở người trưởng thành phải chăm sóc đặc biệt là 82%, người cao tuổi giảm nguy cơ nhập viện khoảng 40%.
Tiêm vắc xin cúm còn giúp giảm 45% nguy cơ đau tim ở người có bệnh mạch vành, giảm nguy cơ tử vong ở bệnh nhân suy tim, giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim cấp ở những đối tượng nguy cơ cao. Ở phụ nữ mang thai, vắc xin cúm giảm 50% nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp, giảm 40% nguy cơ nhập viện do cúm. Phụ nữ mang thai tiêm vắc xin còn bảo vệ trẻ khỏi cúm trong những tháng đầu sau sinh, khi trẻ chưa đến tuổi tiêm ngừa cúm.
LỊCH TIÊM VẮC XIN CÚM | |||
Tên vắc xin | Vaxigrip Tetra (Pháp) | Influvac Tetra (Hà Lan) | Ivacflu-S (Việt Nam) |
Đối tượng | Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn. | Người lớn từ 18 tuổi đến 60 tuổi (đến sinh nhật lần thứ 60 tuổi) | |
Lịch tiêm |
Từ 9 tuổi trở lên: Lịch tiêm 01 mũi duy nhất và nhắc lại hằng năm. |
Vắc xin Ivacflu – S 0,5ml (Việt Nam) có dành cho người từ 18 tuổi đến sinh nhật lần thứ 60 có lịch tiêm 1 mũi.
Tiêm nhắc lại 01 mũi hàng năm hoặc vào đầu các mùa có nguy cơ bùng phát dịch. |
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo người dân cần tiêm vắc xin cúm nhắc lại hằng năm, cách tối thiểu 12 tháng so với mũi trước. Vì virus cúm thường xuyên thay đổi tính kháng nguyên, để đảm bảo sự tương đồng giữa các chủng virus cúm đang lưu hành và các chủng có trong vắc xin, thành phần của vắc xin cũng được thay đổi hằng năm.
Không thời đại như đại dịch Covid-19, nhưng cúm A H3N2 có khả năng lây nhiễm cao, lây truyền nhanh tạo thành dịch lớn trong cộng đồng. Nhiều chuyên gia cảnh báo, dịch cúm có thể bùng phát trong tương lai còn tồi tệ hơn cả Covid-19 nếu không chủ động phòng ngừa và tiêm vắc xin bảo vệ từ sớm. Để được tư vấn và đặt lịch tiêm vắc xin phòng cúm cho gia đình tại VNVC, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 028 7102 6595 hoặc fanpage trungtamtiemchungvnvc.