
Chứng bàn chân rớt là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu, điều trị
Bàn chân rớt là gì?
Bàn chân rớt là tình trạng có thể do các dây thần kinh mác sâu bị yếu hoặc tổn thương khiến chúng không có đủ khả năng nâng đỡ bàn chân lên cao hơn vị trí mắt cá chân, hay là bàn chân không thể thực hiện được động tác nâng lên vuông góc với cẳng chân. Người bị bàn chân rớt cũng hạn chế khả năng điều khiến các ngón chân, gây khó khăn khi di chuyển với tình trạng bàn chân và ngón chân như kéo lên trên mặt đất.
Nguyên nhân gây chứng bàn chân rớt đa dạng nhưng nguyên nhân ngoại biên chính đến từ sự bất thường chức năng của dây thần kinh mác sâu. Dây thần kinh này vốn đảm nhận chức năng chuyển động gập lưng bàn chân, điều khiển vận động các cơ ở khoang trước và khoang bên của chân, bao gồm: cơ chày trước, cơ duỗi ngón cái và cơ duỗi các ngón chân… Khi dây thần kinh mác sâu bị tê liệt sẽ gây suy giảm khả năng gập lưng bàn cân và cuối cùng gây ra tình trạng bàn chân rớt.
Vấn đề có thể xảy ra ở mọi đối tượng, thuộc mọi độ tuổi. Khả năng gập lòng bàn chân không bị ảnh hưởng, khi thả lỏng bàn chân người bệnh có xu hướng rũ xuống.

Triệu chứng bàn chân rớt
Dấu hiệu bàn chân rớt rất rõ ràng, người bệnh không thể nâng được bàn chân và các ngón chân hướng lên. Tình trạng này là tiền đề gây ra sự bất thường của dáng đi. Để bàn chân không bị tác động mạnh khi bước đi, bắt buộc người bệnh phải nâng đầu gối cao hơn, hoặc đưa bàn chân sang ngang nhiều hơn gây ra tình trạng bước đi quét ngang. (1)
Ngoài sự thay đổi về dáng đi, người bệnh cũng có thể bị các tình trạng như rối loạn cảm giác tại bàn chân hoặc ngón chân hay vùng da của phần trước bàn chân bị tê liệt. Thông thường, các triệu chứng sẽ chỉ ảnh hưởng đến một bên chân. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp tình trạng rũ bàn chân xảy ra ở cả hai bên.
Nguyên nhân gây chứng bàn chân rớt
1. Chấn thương thần kinh mác
Chấn thương thần kinh mác là nguyên nhân trực tiếp khiến bàn chân suy giảm rõ rệt khả năng nâng phần trước bàn chân. Dây thần kinh mác trong hệ cơ xương khớp có chức năng chi phối vận động cẳng chân và bàn chân, trong đó có kiểm soát vận động cơ duỗi bàn chân; cảm giác các vùng da mu chân, cổ chân và gót chân. (2)
Các tai nạn hoặc vi chấn thương tích tụ lâu ngày khiến thần kinh mác bị chấn thương dẫn đến liệt và gây tình trạng bàn chân rớt. Đây được xem là cảnh báo cho chức năng hoạt động của dây thần kinh mác tại vị trí này đã suy yếu.

2. Rối loạn cơ thần kinh
Rối loạn cơ thần kinh là một trong những yếu tố làm chấn thương thần kinh mác. Nguyên nhân này thường xuất hiện sau phẫu thay khớp háng hoặc khớp gối do các dây thần kinh vô tình bị tổn thương trong quá trình phẫu thuật và gây rối loạn.
Ngoài ra, rối loạn cơ thần kinh dẫn đến tình trạng này cũng sẽ xảy ra ở những người bị u bướu tại cột sống hoặc vùng quanh gối gây chèn ép thần kinh. Giai đoạn nặng, u bướu phát triển lớn gây chèn ép lên các dây thần kinh, khiến dây thần kinh mác cũng bị ảnh hưởng, suy yếu và hình thành chứng bàn chân rớt.
3. Rối loạn não và tủy sống
Bệnh rối loạn não và tủy sống phổ biến gây ra bàn chân rớt là xơ cột bên teo cơ (ALS) hay các bệnh liên quan đến thần kinh vận động. Bệnh lý đặc trưng với sự thoái hóa bó dẫn truyền, tế bào sừng trước tủy sống liên tục. Những ảnh hưởng của bệnh đến chức năng cơ bao gồm: Yếu cơ, teo cơ, rung giật các sợi bó cơ… Người bệnh ALS có nguy cơ gặp phải hội chứng cao hơn những người khác vì tình trạng bất thường tại các sợi bó cơ này.
Một số bệnh lý về não khác cũng có thể là nguyên nhân gây ra hội chứng bàn chân rớt là:
- Bệnh bại não
- Bệnh parkinson
- Đột quỵ
- Các bệnh liên quan đến hệ thần kinh vận động như là: Teo cơ cột sống, bệnh bại liệt,chứng loạn dưỡng cơ (hiếm gặp)…
4. Các yếu tố rủi ro
Những yếu tố rủi ro có thể gây ra chứng bàn chân rớt và làm tổn thương dây thần kinh mác bao gồm:
- Người đang bó bột chân
- Các bệnh lý viêm như bệnh tự miễn Lupus, viêm khớp dạng thấp… có thể làm tổn thương dây thần kinh mác
- Thói quen ngồi bắt chéo chân
- Khối u bất kỳ ở chân, đầu gối
Những chấn thương do tai nạn bao gồm:
- Gãy mắt cá chân
- Gãy xương đầu gối
- Trật khớp đầu gối
- Chấn thương thần kinh tọa
- Hội chứng chèn ép khoang
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Hội chứng bàn chân rũ gây khó khăn nhiều trong di chuyển, ảnh hưởng lớn đến dáng đi của người bệnh. Hầu như bệnh nhân không có khả năng tự phục hồi nếu không được can thiệp y khoa. Vì vậy, người bệnh nên đi khám với bác sĩ ngay khi có những dấu hiệu bất thường hay không thể nâng phần trước bàn chân và ngón chân.
Bàn chân rớt cũng có thể là hệ quả của tổn thương dây thần kinh mác, hoặc các khối u quanh chân. Đây đều là tình trạng khẩn cấp cần được bác sĩ điều trị và xử lý sớm, ngăn các biến chứng xấu có thể xảy ra.
Biến chứng có thể gặp phải
Bàn chân rớt phần lớn không gây nguy hiểm gì đến tính mạng người bệnh ngoại trừ triệu chứng gây bất tiện lớn trong sinh hoạt, đi lại. Tuy nhiên, căn bệnh thường có liên hệ mật thiết với tổn thương dây thần kinh mác, khiến chúng mất khả năng chi phối các hoạt động diễn ra tại mu bàn chân, ngón chân. Tổn thương dây thần kinh mác kéo dài có thể gây ra các biến chứng, làm người bệnh bị suy giảm vĩnh viễn chức năng bàn chân, hoặc nặng hơn là liệt.
Người bệnh sẽ đối mặt với những vấn đề sức khỏe như:
- Cơn đau ở cẳng chân và mu bàn chân
- Biến dạng cẳng chân nếu có kèm tình trạng gãy đầu trên xương mác
- Bàn chân và ngón chân mất khả năng xoay, gập duỗi
- Các tình trạng rối loạn cảm giác xảy ra tại bàn chân
- Teo cơ vùng mặt trước cẳng chân
Biện pháp chẩn đoán chứng bàn chân rớt
Hội chứng bàn chân rớt được chẩn đoán chủ yếu bằng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Tuy nhiên, bác sĩ sẽ thực hiện khám lâm sàng cho người bệnh để đánh giá tổng quan về tình trạng dây thần kinh tại phần lưng bàn chân, khả năng nâng bàn chân còn lại cũng như là sức cơ cẳng chân. Những thông tin này sẽ gợi ý cho bác sĩ các nguyên nhân, mức độ tổn thương, từ đó chỉ định phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng phù hợp. (3)
Những phương pháp chẩn đoán bàn chân rớt bao gồm:
- Chụp X quang: Xác định được vị trí chấn thương và các rối loạn chức năng liên quan đến cấu trúc về xương.
- Siêu âm: Được chỉ định cho những người nghi ngờ có dấu hiệu rớt bàn chân do có khối u gây chèn ép lên hệ thống các dây thần kinh ngoại biên.
- Chụp CT: Đây là phương pháp chẩn đoán hình ảnh cho ra kết quả cắt lớp 3 chiều thể hiện rõ ràng tình trạng giải phẫu tại vị trí tổn thương. Bác sĩ có thể xác định được khối u hay những bất thường gây ra tình trạng này.
- Chụp MRI: Là phương pháp chẩn đoán hình ảnh cho kết quả trực quan nhất hiện nay. Hình chụp MRI thể hiện rõ các mô thần kinh cũng như cấu trúc bàn chân lân cận. Giúp bác sĩ dễ dàng kiểm tra những tổn thương xảy ra tại dây thần kinh mác, hoặc những tổn thương khác nghi ngờ là nguyên nhân dị tật.
- Đo điện cơ EMG: Chỉ định cho những trường hợp bác sĩ cần phân biệt bàn chân rớt với những bệnh lý thần kinh cơ như bệnh thần kinh vận động, bệnh dây thần kinh ngồi, bệnh thần kinh ngoại biên, tình trạng chèn ép thần kinh mác, bệnh rễ thần kinh L5… Bên cạnh đó, đo điện cơ EMG còn giúp bác sĩ xác định vị trí dây thần kinh bị chèn ép, tiên lượng được khả năng hồi phục của từng người bệnh, cũng như sử dụng để theo dõi quá trình phục hồi chức năng bàn chân sau điều trị
Phương pháp điều trị bàn chân rớt
1. Thuốc
Đây là phương pháp điều trị các triệu chứng xuất hiện cùng với vấn đề bàn chân rớt (như tình trạng tê liệt mu bàn chân). Thuốc giảm đau, chống viêm cũng sẽ được kê cho người bệnh trong trường hợp có chấn thương, sưng, viêm.
Cùng với uống thuốc, người bệnh có thể được kết hợp với những phương pháp điều trị khác nhằm bảo vệ thần kinh, ngăn tình trạng viêm nhiễm lan rộng và làm mạnh sự sống của tế bào.
2. Nẹp bàn chân rớt
Nẹp bàn chân là phương pháp sử dụng giày nẹp chuyên dụng để đưa bàn chân và mắt cá chân về vị trí bình thường và dần ổn định lại cấu trúc trong thời gian chờ phục hồi thần kinh đối với những trường hợp bị sưng viêm, kéo căng hay tổn thương thần kinh tạm thời. Người bệnh đeo dụng cụ nẹp và tập đi bộ để cấu trúc bàn chân dần trở lại cấu trúc đúng.
Nếu người bệnh có các bệnh lý gây tổn thương dây thần kinh mác, hoặc bệnh lý căn nguyên khác ví dụ như u chèn ép, đứt dây thần kinh,… bác sĩ sẽ điều trị theo phác đồ của bệnh căn nguyên trước, và theo dõi tiếp tục với chương trình tập luyện phù hợp.

3. Vật lý trị liệu
Vật lý trị liệu là phương pháp điều trị nội khoa hoàn toàn, đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị bàn chân rớt. Tùy thuộc vào nguyên nhân mà bác sĩ sẽ thiết kế chương trình tập luyện phù hợp với mục đích điều trị.
Mục tiêu chung của vật lý trị liệu là hỗ trợ duy trì sức mạnh cơ đang bị mất phân bố thần kinh, duy trì sự mềm dẻo của gân cơ vùng gót, sử dụng dụng cụ hỗ trợ để đưa bàn chân về lại vị trí sinh lý, tạo thuận cho vấn đề tập đi lại, di chuyển an toàn. Đồng thời, hoàn lại sức mạnh cơ bắp cho bàn chân, giúp người bệnh có thể lấy lại khả năng đi lại, chủ động sinh hoạt trong thời gian ngắn nhất có thể. (4)
4. Kích thích điện thần kinh cơ
Ở phần lớn các trường hợp, bác sĩ có thể sử dụng phương pháp kích thích điện thần kinh cơ để kích thích các dây thần kinh phân bố đến bàn chân, tăng hiệu quả điều trị.
Bác sĩ sử dụng các miếng dán điện cực đặt quanh vị trí cơ yếu như là mu bàn chân và vị trí cẳng chân – nơi có các dây thần kinh chi phối chuyển động mu bàn chân và thực hiện xung điện, kích thích các dây thần kinh và cơ tại đây.
5. Phẫu thuật
Phẫu thuật bàn chân rớt là phương pháp cuối cùng được xem xét và áp dụng cho những trường hợp như người bệnh không đáp ứng với phương pháp thuốc, nẹp, vật lý trị liệu, người bệnh mắc hội chứng lâu năm, có dấu hiệu mạn tính… Bác sĩ sẽ kiểm tra lại tình trạng bàn chân rớt, tiên lượng khả năng hồi phục trước khi chỉ định thực phẫu thuật để nối gân hoặc điều chỉnh gân sang chỗ khác nhằm cải thiện chức năng vận động cho bàn chân.
Phòng ngừa chứng bàn chân rớt như thế nào?
Bàn chân rớt được phòng ngừa tốt nhất khi người bệnh giảm thiểu các rủi ro gây té ngã, gây chấn thương đến dây thần kinh mác. Những biện pháp hạn chế té ngã sinh hoạt giúp phòng ngừa bàn chân rớt bao gồm:
- Giữ không gian nhà cửa được thoáng, rộng rãi và không để đồ vật lộn xộn giữa các lối đi
- Dọn dẹp mặt sàn sạch sẽ
- Xếp gọn các loại dây, dây điện. Đặc biệt là không để chúng ở các lối đi
- Bố trí đèn đủ sáng tại các khu vực sinh hoạt, nhất là cầu thang thường xảy ra các tai nạn té ngã
Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, PlinkCare, Quý khách vui lòng liên hệ:
Bàn chân rớt là một dị tật do sự suy giảm chức năng của dây thần kinh mác sâu khiến mu bàn chân không thể nâng lên và các ngón chân cũng khó cử động. Bệnh gây ra khó khăn lớn trong việc đi lại, ảnh hưởng đến dáng đi bất thường cho người bệnh. Nguy hiểm hơn, bàn chân rớt có thể là triệu chứng cảnh báo cho các tình trạng tổn thương dây thần kinh tại chân khác, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Người bệnh nên nhanh chóng đi khám với bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị phù hợp, giúp tăng hiệu quả điều trị, rút ngắn thời gian hồi phục.