Image

Kỹ thuật chọc dịch màng phổi là gì? Chỉ định và chống chỉ định

Kỹ thuật chọc dịch màng phổi là gì?

Chọc dịch màng phổi là thủ thuật lấy chất lỏng ra khỏi khoang màng phổi (khu vực bao bọc bên ngoài phổi, bên trong thành ngực).

Một lượng nhỏ dịch màng phổi giúp phổi giãn nở dễ dàng khi ta hít thở. Vì nguyên nhân nào đó, khoang màng phổi có sự tích tụ dịch, làm hạn chế hoạt động của phổi, có thể gây các triệu chứng như: khó thở, đau, tức ngực, hít vào khó… Bác sĩ sẽ chỉ định chọc dịch màng phổi để giải áp, giúp giảm triệu chứng cho người bệnh đồng thời xác định tính chất của dịch, tìm nguyên nhân gây bệnh. (1)

kỹ thuật chọc dịch màng phổi
Chọc dịch màng phổi là thủ thuật lấy chất lỏng ra khỏi khoang màng phổi.

Chọc dịch màng phổi có tác dụng gì?

Nếu người bệnh bị tràn dịch màng phổi, chọc dịch màng phổi giúp cải thiện triệu chứng cho người bệnh, giúp dễ hít thở và xét nghiệm tính chất của dịch để tìm nguyên nhân gây bệnh.

Chọc dịch màng phổi khi nào nên lựa chọn?

Chọc dịch màng phổi được áp dụng để điều trị tràn dịch màng phổi. Từ đó giúp giảm các triệu chứng, tìm nguyên nhân gây tràn dịch và có phương pháp điều trị thích hợp. Các nguyên nhân cơ bản gây tràn dịch màng phổi, bao gồm:

  • Suy tim sung huyết.
  • Bệnh ung thư.
  • Viêm phổi hoặc nhiễm trùng phổi (vi rút, vi khuẩn hoặc nấm).
  • Lupus (lupus ban đỏ hệ thống/SLE) và các bệnh tự miễn khác.
  • Các cục máu đông trong phổi (thuyên tắc phổi).
  • Huyết áp cao (tăng huyết áp phổi).
  • Viêm tuyến tụy.
  • Bệnh thận hoặc gan.
  • Bệnh lao (TB).
  • Suy tim là nguyên nhân phổ biến nhất gây tràn dịch màng phổi.

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định và chống chỉ định chọc dịch màng phổi trong các trường hợp sau:

1. Chỉ định

Chọc dịch lồng ngực được thực hiện để giảm các triệu chứng và/hoặc kiểm tra chất lỏng xung quanh phổi. Những chỉ định chọc dịch màng phổi bao gồm:

  • Nhiễm trùng: nếu nghi người bệnh mắc bệnh truyền nhiễm (nhiễm trùng do vi khuẩn) gây tràn dịch màng phổi, bác sĩ sẽ lấy một ít chất lỏng để xét nghiệm. Các xét nghiệm liên quan đến dịch màng phổi có thể giúp tìm nguyên nhân nhiễm trùng.
  • Bệnh ung thư: ung thư có thể gây tràn dịch màng phổi, bác sĩ có thể xét nghiệm dịch màng phổi để tìm tế bào ung thư.
  • Giảm triệu chứng: nếu tràn dịch màng phổi gây khó thở, bác sĩ có thể loại bỏ một ít chất lỏng để giúp người bệnh thoải mái hơn.
chỉ định và chống chỉ định chọc dịch màng phổi
Chọc dịch màng phổi được thực hiện để làm giảm các triệu chứng và/hoặc kiểm tra chất lỏng xung quanh phổi.

2. Chống chỉ định

Không có chống chỉ định tuyệt đối

Chống chỉ định tương đối

  • Có vấn đề với chảy máu hoặc dùng thuốc chống đông.
  • Thay đổi giải phẫu thành ngực.
  • Viêm mô tế bào hoặc herpes zoster (bệnh do virus varicella-zoster) tại vị trí chọc dò dịch màng phổi.
  • Bệnh phổi nghiêm trọng, có biến chứng đe dọa tính mạng.
  • Ho không kiểm soát.

Ưu và nhược điểm của kỹ thuật

Ưu và nhược điểm của kỹ thuật chọc dịch màng phổi bao gồm:

1. Ưu điểm

Chọc dịch màng phổi là phương pháp an toàn để chẩn đoán nhiễm trùng và các bệnh khác gây tràn dịch màng phổi. Đồng thời, chọc dịch màng phổi giảm áp lực lên phổi, giúp người bệnh dễ thở hơn.

Bác sĩ không phải thực hiện các vết cắt lớn hoặc làm tổn thương mô (xâm lấn tối thiểu), do đó nguy cơ biến chứng thấp. Kỹ thuật chọc dịch màng phổi có thể được thực hiện ngoại trú, người bệnh có thể về nhà ngay sau đó.

2. Nhược điểm

Chọc dịch màng phổi là thủ thuật được sử dụng để loại bỏ chất lỏng dư thừa xung quanh phổi (khoang màng phổi) bằng kim. Mặc dù kỹ thuật chọc dịch màng phổi an toàn, ít rủi ro nhưng có một số rủi ro và biến chứng tiềm ẩn như:

  • Nhiễm trùng: mặc dù hiếm gặp nhưng vẫn có nguy cơ nhiễm trùng tại vị trí đâm kim.
  • Chảy máu: có thể xảy ra hiện tượng chảy máu ở mức tối thiểu trong hoặc sau khi thực hiện thủ thuật.
  • Chọc thủng phổi: trong một số trường hợp, kim có thể vô tình chọc thủng mô phổi, dẫn đến tràn khí màng phổi (xẹp phổi).
  • Tổn thương các cấu trúc xung quanh: rất ít trường hợp chọc dịch màng phổi có thể gây tổn thương các cơ quan lân cận như gan hoặc lá lách.
  • Bầm tím: có thể bị bầm tím ở vị trí đâm kim.
  • Đau: có thể khó chịu hoặc đau trong quá trình thực hiện.
  • Tích tụ không khí xung quanh phổi: số ít trường hợp, không khí có thể tích tụ xung quanh phổi, gây suy hô hấp.

Xem thêm: Kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu là gì? Khi nào nên lựa chọn?

hình chụp xquang tràn dịch màng phổi
Hình chụp X-quang tràn dịch màng phổi.

Rủi ro biến chứng có thể gặp

Chọc dịch màng phổi là thủ thuật an toàn với nguy cơ biến chứng thấp. Các biến chứng do chọc dịch màng phổi thường không nghiêm trọng, có thể giảm thiểu bằng cách định vị chất lỏng bằng hình ảnh trước khi thực hiện thủ thuật. Rủi ro biến chứng có thể gặp khi chọc dịch màng phổi bao gồm:

  • Chảy máu: kim có thể đâm vào mạch máu và gây chảy máu. Tuy nhiên, điều này thường không nghiêm trọng và tự khỏi, rất ít trường hợp cần phẫu thuật để cầm máu.
  • Nhiễm trùng: bất cứ khi nào người bệnh bị rạn da, vi khuẩn đều có nguy cơ xâm nhập vào cơ thể và gây nhiễm trùng.
  • Xẹp phổi (tràn khí màng phổi): kim có thể xuyên qua một lỗ trên phổi, khiến không khí thoát ra ngoài, có thể làm xẹp một phần hoặc toàn bộ phổi.
  • Phù phổi: nếu chọc dịch màng phổi loại bỏ chất lỏng xung quanh phổi quá nhanh có thể khiến chất lỏng tích tụ bên trong phổi (phù phổi).

Những điều cần lưu ý trước khi chọc dịch màng phổi

Trước khi chọc dịch màng phổi, bác sĩ sẽ đo huyết áp và sử dụng một thiết bị nhỏ trên ngón tay để đo mức oxy trong máu. Bác sĩ sử dụng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh (X-quang, siêu âm hoặc chụp CT) trước khi thực hiện thủ thuật để xác định vị trí và thể tích chất lỏng.

Bác sĩ sẽ hướng dẫn cụ thể về cách chuẩn bị trước khi chọc dịch màng phổi, bao gồm:

  • Ngừng dùng thuốc trong một khoảng thời gian nhất định.
  • Nhờ người thân hoặc bạn bè chở về nhà sau khi làm thủ thuật.

Trao đổi với bác sĩ nếu có các vấn đề như:

  • Tình trạng đông máu (chảy máu).
  • Dùng thuốc làm loãng máu hoặc aspirin.
  • Dùng bất kỳ loại thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn, vitamin hoặc chất bổ sung nào khác.
  • Đang mang thai.
  • Bị dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào (kể cả thuốc gây mê), mủ cao su hoặc băng dính.

Quy trình tiến hành chọc dịch màng phổi

Chọc dịch màng phổi thường được thực hiện tại bệnh viện và mất khoảng 15 phút. Bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh không di chuyển hoặc nín thở ở những thời điểm khác nhau trong suốt quá trình. Người bệnh có thể cảm thấy áp lực hoặc khó chịu khi lấy chất lỏng ra ngoài nhưng sẽ không đau.

Trong quá trình chọc dịch màng phổi, bác sĩ sẽ:

  • Kết nối người bệnh với máy monitor để theo dõi nhịp tim và các dấu hiệu quan trọng khác.
  • Cung cấp oxy cho người bệnh bằng ống thông trong mũi hoặc mặt nạ.
  • Làm sạch một phần lưng bằng chất khử trùng và che khu vực đó bằng một tấm vải.
  • Làm tê vùng (vùng gì em?) bằng kim và gây tê cục bộ. Người bệnh có thể cảm thấy đau nhói khi kim được đưa vào. Bác sĩ có thể đợi vài phút sau bước này để đảm bảo vùng đó đã bị tê.
  • Tạo một vết cắt nhỏ trên da (rạch) và cho một cây kim khác vào giữa xương sườn để lấy chất lỏng ra. Bác sĩ có thể sử dụng thiết bị siêu âm cầm tay để giúp hướng dẫn kim vào đúng vị trí. Một ống gắn vào kim sẽ dẫn lưu chất lỏng.
  • Rút kim ra và băng lại vết mổ bằng băng, thường sẽ tự lành.
  • Sau khi chọc dịch màng phổi, bác sĩ có thể chụp X-quang hoặc siêu âm phổi, sau đó tiếp tục theo dõi các dấu hiệu sinh tồn cho đến khi người bệnh trở về nhà.
  • Người bệnh có thể ho tới 1 giờ sau khi chọc dịch lồng ngực. Điều này bình thường và giúp phổi mở rộng trở lại.
  • Bác sĩ gửi chất lỏng đã rút ra đến phòng thí nghiệm để tìm các dấu hiệu của bệnh truyền nhiễm hoặc các nguyên nhân khác gây tràn dịch màng phổi.
chọc dịch màng phổi tại bệnh viện
Chọc dịch màng phổi thường được thực hiện tại bệnh viện và mất khoảng 15 phút.

Chăm sóc bệnh nhân sau thủ thuật

Thời gian phục hồi sau chọc dịch màng phổi khá ngắn. Bác sĩ thường khuyến nghị người bệnh tránh các hoạt động gắng sức trong 48 giờ và có thể tháo băng sau 24 giờ. Người bệnh nên hỏi bác sĩ cách kiểm soát bất kỳ triệu chứng hoặc tác dụng phụ có thể gặp sau thủ thuật, bao gồm: đau, ho hoặc rò rỉ chất lỏng từ vị trí dẫn lưu.

Người bệnh có thể hoạt động như bình thường, đi làm hoặc đi học. Đôi khi chẩn đoán hình ảnh (thường là chụp X-quang ngực hoặc siêu âm) để loại trừ tràn khí màng phổi. Giảm đau bằng NSAID đường uống hoặc acetaminophen nếu cần. Người bệnh nên nói với bác sĩ khi có bất kỳ triệu chứng khó thở, đau ngực, ho thường xuyên sau khi hút dịch.

Phương pháp theo dõi tiêu chuẩn là chụp X-quang ngực sau khi chọc dịch màng phổi để loại trừ khả năng tràn khí màng phổi, ghi lại mức độ dịch và xem các vùng phổi bị che khuất bởi dịch. Nhưng các bằng chứng cho thấy chụp X-quang ngực thường không cần thiết ở người bệnh không triệu chứng. Chẩn đoán hình ảnh ngực sau thủ thuật được thực hiện khi:

  • Người bệnh thở máy.
  • Hút ra khí.
  • Đưa kim ra vào nhiều lần.
  • Triệu chứng hoặc dấu hiệu của tràn khí màng phổi tiến triển.

Đến bệnh viện nếu có các triệu chứng sau:

  • Sốt.
  • Đỏ, sưng hoặc chảy máu ở vị trí kim tiêm.
  • Đau ngực hoặc đau khi hít thở sâu.
  • Ho ra máu.
  • Khó thở và khó thở đột ngột.

Một số câu hỏi liên quan

1. Chọc dịch màng phổi có đau không?

Chọc dịch màng phổi có thể gây đau và khó chịu trong quá trình thực hiện.

2. Chọc dịch màng phổi có nguy hiểm không?

Chọc dịch màng phổi là thủ thuật an toàn với nguy cơ biến chứng thấp. Các biến chứng do chọc dịch lồng ngực thường không nghiêm trọng, được giảm thiểu bằng cách định vị chất lỏng bằng chẩn đoán hình ảnh trước khi thực hiện thủ thuật.

3. Kỹ thuật chọc dịch màng phổi kéo dài khoảng bao lâu?

Kỹ thuật chọc dịch màng phổi kéo dài khoảng 15 phút. Một ống dẫn lưu ở ngực hoặc một ống dẫn lưu nhỏ hơn có đầu cong nằm bên trong ngực và dẫn lưu chất lỏng hoặc không khí trong vài ngày.

4. Nên lựa chọn chọc dịch màng phổi ở đâu?

Kỹ thuật chọc dịch màng phổi có ở Khoa Hồi sức tích cực & Chống độc (ICU), PlinkCare TP.HCM. Đây là đơn vị cấp cứu, hồi sức và chăm sóc tích cực cho người bệnh nguy kịch hoặc gặp những vấn đề nghiệm trọng như: sốc, suy gan, suy hô hấp, suy đa cơ quan, suy thận, hôn mê, nhiễm trùng huyết nặng, ngộ độc cấp hoặc người bệnh phẫu thuật có nguy cơ cao bị suy hô hấp, chảy máu sau mổ, sốc…

Khoa ICU tiếp nhận người bệnh có nguy cơ cao hoặc rối loạn một hoặc nhiều chức năng cơ quan, cần được theo dõi 24/24 hoặc điều trị hỗ trợ cơ quan.

Người bệnh chia theo khu vực bệnh, cụ thể:

  • Khu ICU dành cho người bệnh sau phẫu thuật
  • Khu ICU dành cho người bệnh nội khoa
  • Khu ICU dành cho người bệnh mắc bệnh truyền nhiễm

Khoa Hồi sức tích cực & Chống độc sở hữu hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại, bao gồm:

  • Máy thở cao cấp, có thể đo các thông số đánh giá cơ học phổi, áp lực thực quản, giúp tối ưu hoá việc cài đặt các thông số máy thở nhằm giảm tổn thương phổi ở người bệnh thở máy. Với các người bệnh không thể thở máy, hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể (ECMO) giúp duy trì trao đổi khí trong thời gian chờ phổi hồi phục.
  • Máy theo dõi huyết động hỗ trợ chẩn đoán nguyên nhân, theo dõi và điều trị chính xác cho người bệnh có rối loạn huyết động, sốc.
  • Các máy hỗ trợ tuần hoàn như bóng đối xung nội động mạch chủ, hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể (ECMO) giúp điều trị các trường hợp suy tim cấp hoặc suy tim cấp trên nền mạn không đáp ứng với thuốc.
  • Các máy lọc máu hiện đại, thực hiện tất cả các phương thức như: chạy thận nhân tạo, thay huyết tương, lọc máu liên tục, lọc máu hấp phụ cho người bệnh suy thận mạn, viêm tụy cấp, suy thận cấp, viêm gan cấp, ngộ độc nặng, sốc nhiễm trùng và các bệnh liên quan đến miễn dịch như: hội chứng Guillain – Barre, hội chứng HELLP, bệnh lupus ban đỏ hệ thống, các bệnh thần kinh…
  • Máy hạ thân nhiệt bảo vệ não, giảm di chứng thần kinh sau ngừng hô hấp tuần hoàn, tai biến mạch máu não nặng, chấn thương sọ não.

Chọc dịch màng phổi là một thủ thuật hiện đại, ít rủi ro. Phương pháp này có thể xác định nguyên nhân gây dịch xung quanh phổi và giảm áp lực khiến người bệnh khó thở. Sau thủ thuật, người bệnh nên làm theo các khuyến nghị của bác sĩ để quá trình hồi phục diễn ra thuận lợi và hạn chế biến chứng.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send