
Cận nặng có bị mù không? Một số lưu ý tránh tăng độ cận
Cận thị nặng là bao nhiêu độ?
Căn cứ vào mức độ cận, người mắc cận thị từ -6,25 Diop trở lên được xem là cận thị nặng. Với những người cận từ -10 Diop trở lên, cận thị không còn là những trường hợp bình thường mà bị thoái hóa phần sau ở nhãn cầu dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm ở mắt, ảnh hưởng nhiều đến mắt.
Ban đầu, cận thị hình thành khi trục mắt quá dài hoặc giác mạc bị cong dẫn đến hình ảnh bị hội tụ trước võng mạc. Người mắc chứng cận thị khó khăn khi quan sát các vật thể ở xa tầm mắt. Cận thị nhẹ có thể tăng độ dần theo thời gian nếu không có biện pháp kiểm soát, lâu dần, thị lực mờ dần dẫn đến hạn chế tầm nhìn.
Tương tự như các tật khúc xạ khác của mắt như loạn thị, viễn thị, cận thị cũng được đo bằng đơn vị Diop từ tình trạng nhẹ đến nặng. Thông thường, cận thị được phân thành 4 cấp độ như sau:
- Cận thị ở mức nhẹ: Từ -0,25 đến -3 Diop.
- Cận thị ở mức trung bình: Từ -3,25 đến -6 Diop.
- Cận thị ở mức nặng: Từ -6,25 đến -10 Diop [1].
- Cận thị ở mức cực đoan: -10,25 Diop trở lên.
Để xác định chính xác mức độ cận là bao nhiêu Diop, bác sĩ hoặc kỹ thuật viên chuyên khoa Mắt thực hiện đo bằng máy đo khúc xạ và kiểm tra, chẩn đoán thị lực bằng bảng chữ cái đo mức độ cận thị.

Cận nặng có bị mù không?
Cận thị nặng là một trong những nguyên nhân dẫn đến mất thị lực và gây mù lòa. Tình trạng này có thể xuất hiện thêm nhiều biến chứng như: thoái hóa võng mạc, tăng nhãn áp, bong gãy võng mạc, xuất huyết,… dẫn đến tình trạng mù lòa vĩnh viễn. Bên cạnh đó, người cận thị có nguy cơ mắc thêm một số bệnh về mắt cao hơn người bình thường, nhất là các bệnh: thoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thể, glocom,… Hiện nay, những bệnh về mắt này đứng đầu trong việc biến chứng mất thị lực, dẫn đến mù lòa.
Hiện nay, đeo kính thuốc là phương pháp cải thiện thị lực được sử dụng phổ biến để điều trị cận thị. Tuy nhiên, kính cận chỉ giúp người bệnh nhìn rõ hơn chứ không hẳn giúp ngăn chặn tình trạng cận thị tiến triển nếu không giữ gìn sức khỏe mắt.
Một số người thắc mắc cận nặng có bị mù không và có trị được không? Một số ít trường hợp cận thị nặng dù được điều trị nhưng vẫn có nguy cơ suy giảm thính lực, nhất là những người cận trên -6 Diop. Những người cận thị nặng xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhất là môi trường sống, công việc và lối sống. Người cận thị nếu dùng nhiều thiết bị điện tử như máy tính, TV, điện thoại di động,… hoặc ít tham gia các hoạt động ngoài trời có thể khiến mắc suy giảm thị lực, độ cận ngày càng tăng cao.
Cận thị trên bao nhiêu độ thì bị mù?
Không có bất kỳ giới hạn nào về độ cận, nhưng người cận thị nếu vượt quá -50 Diop thì được định nghĩa là mù. Lúc này, thị lực của người bệnh rất kém, thậm chí là mù hoàn toàn bởi họ chỉ có thể nhìn rõ vật nằm cách 2cm, đeo kính trong trường hợp này gần như không có nhiều tác dụng bởi mắt của họ đã suy giảm thị lực một cách trầm trầm trọng.
Không chỉ người cận thị trên -50 Diop được xem là mù, những người cận thị nặng, rất nặng từ -20 Diop là đã mắc các bệnh về mắt như: thoái hóa điểm vàng, bong tróc võng mạc, đục thủy tinh thể, nhược thị, thoái hóa võng mạc cận thị,… Nếu không điều trị kịp thời, bệnh tiến triển nặng và có nguy cơ mù lòa vĩnh viễn. Người cận thị khi cảm thấy mắt có dấu hiệu bất thường, cần điều trị với bác sĩ chuyên khoa Mắt kịp thời tránh để bệnh tình ngày càng trầm trọng.
Những biến chứng khác có thể xảy ra khi cận thị nặng
Sau khi giải đáp thắc mắc “Cận nặng có bị mù không“, cùng điểm qua một số biến chứng người cận thị nặng phải đối mặt [2], điển hình như:
1. Nhược thị
Lúc này, mắt suy giảm thị lực do não không nhận đầy đủ hoặc chỉ nhận được một phần tín hiệu từ mắt. Tình trạng nhược thị có thể xảy ra ở một hoặc hai mắt, do cận thị quá nặng vì bất đồng về khúc xạ. Nếu được phát hiện, điều trị kịp thời thì thị lực còn được cải thiện. Tuy nhiên, những trường hợp cải thiện thường ở 6 tuổi, trên 6 tuổi khả năng hồi phục khó khăn hơn, có thể phải phẫu thuật hoặc điều trị bằng các phương pháp khác.
2. Bong tróc võng mạc và hiện tượng xuất huyết dịch kính
Võng mạc được hiểu là màng thần kinh mỏng, nằm ở sau đáy mắt. Bộ phận này có vai trò thu nhận ánh sáng, biến đổi thành tín hiệu truyền tới não nhằm được xử lý.
Với những người cận thị nặng, trục nhãn cầu kéo dài hơn bình thường, dẫn đến sự co cứng võng mạc, làm cho vùng chu biên trở nên mỏng dần. Ngày qua ngày, chính điều này gây rách võng mạc, xuất huyết dịch kính. Đây được xem là biến chứng vô cùng nghiêm trọng, khả năng hồi phục thị lực là không thể, dẫn đến mù lòa vĩnh viễn.
3. Mắt lác (mắt lé)
Là tình trạng mắt không nằm ở vị trí bình thường. Đối với người cận thị nặng, sự điều tiết cơ mắt rất kém, dẫn đến lác ngoài hoặc lác xen kẽ ở hai mắt, không những gây suy giảm thị lực mà còn mất thẩm mỹ cho người bệnh.
Mắt lác thường xảy ra ở hai mắt, một số người thì chỉ một bên mắt. Những trường hợp nhẹ có thể điều chỉnh bằng cách đeo kính nhưng nếu nặng hơn, cần phải khôi phục thị lực, cải thiện thẩm mỹ bằng cách phẫu thuật.
4. Đục thủy tinh thể
Những người cận thị nặng khiến nhãn cầu to lên, kéo giãn các thành phần quang học gây thiếu máu dẫn đến tình trạng đục thủy tinh thể.
5. Thoái hóa điểm vàng
Điểm vàng được định nghĩa là phần trung tâm của võng mạc, giúp tiếp nhận hình ảnh, làm rõ đường nét và màu sắc của sự vật. Cận thị nặng làm giãn mỏng võng mạc gây thoái hóa điểm vàng, ảnh hưởng nhiều đến thị lực khi tầm nhìn kém đi.

6. Tăng nhãn áp góc mở
Tăng nhãn áp góc mở là biến chứng nguy hiểm khi bị cận thị nặng, tầm nhìn lúc này thu hẹp dần vào trung tâm, hình ảnh các vùng xung quanh cũng mờ dần rồi mất hẳn.
Ngoài những biến chứng kể trên, người cận thị nặng còn phải đối diện với các bệnh khác, ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể như: tiểu đường, huyết áp cao, gan nhiễm mỡ, mỡ máu cao,…
Một số lưu ý tránh tình trạng độ cận tăng nhanh dẫn đến mù lòa
1. Đeo kính đúng độ và thường xuyên
Người cận thị nặng cần đeo kính đúng độ và thường xuyên để giúp giảm căng thẳng cho mắt và ngăn ngừa sự tiến triển của cận thị. Việc đeo kính đúng độ giúp mắt không phải làm việc quá sức, từ đó giảm nguy cơ tăng độ cận. Ngoài ra, đeo kính trong các hoạt động như đọc sách, sử dụng thiết bị điện tử, hay lái xe sẽ bảo vệ mắt khỏi mỏi và mờ, đồng thời giúp duy trì thị lực ổn định.
2. Sử dụng thuốc nhỏ mắt hỗ trợ theo chỉ định
Sử dụng thuốc nhỏ mắt theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa Mắt giúp duy trì độ ẩm cho mắt, giảm khô mắt và ngứa rát, đồng thời bảo vệ mắt khỏi các yếu tố gây hại như bụi bẩn và vi khuẩn. Các loại thuốc nhỏ mắt cũng giúp cải thiện sự khó chịu do mỏi mắt, giúp mắt được chăm sóc tốt hơn.
3. Tạo thói quen sinh hoạt lành mạnh
Tạo cho bản thân thói quen sinh hoạt lành mạnh bằng quy tắc 20-20-20, cứ 20 phút làm việc, cho mắt nghỉ ngơi 20 giây và nhìn xa 20 feet (6m). Ngoài ra, người cận thị có thể rèn luyện, vận động thể dục thể thao ngoài trời giúp cải thiện sức khỏe mắt. Ánh nắng buổi sáng sớm trước 8 giờ thường có nhiều vitamin D có lợi cho mắt, giúp mắt khỏe hơn.
4. Xây dựng chế độ nghỉ ngơi hợp lý
Xây dựng chế độ nghỉ ngơi hợp lý và ngủ đủ giấc giúp đảm bảo sức khỏe cho mắt, giảm căng thẳng và mỏi mắt. Khi mắt được nghỉ ngơi đầy đủ, mạch máu và các tế bào mắt có thời gian phục hồi, từ đó giúp giảm nguy cơ tăng độ cận và cải thiện thị lực. Ngoài ra, việc ngủ đủ giấc giúp tăng cường sự phục hồi cho mắt, giúp mắt không bị mệt mỏi hay căng thẳng, duy trì độ ổn định cho thị lực.
5. Bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cho mắt
Người cận thị nên bổ sung các chất dinh dưỡng có chứa vitamin A, B, C từ rau củ quả điển hình như cà chua, cà rốt, bông cải xanh, trứng,… giúp bảo vệ mắt khỏi những tác động từ môi trường và tuổi tác.
6. Giữ khoảng cách an toàn khi sử dụng thiết bị điện tử
Người cận thị nên giữ khoảng cách 25cm từ mắt đến màn hình máy tính hoặc thiết bị điện tử để giảm căng thẳng cho mắt và ngăn ngừa sự tiến triển của cận thị. Đồng thời, điều chỉnh độ sáng màn hình sao cho phù hợp giúp giảm ánh sáng chói, tránh làm mỏi mắt và bảo vệ mắt khỏi các vấn đề như khô mắt hay mờ mắt. Việc này giúp giảm nguy cơ tăng độ cận và giữ cho mắt khỏe mạnh lâu dài.
7. Khám mắt định kỳ
Thăm khám mắt định kỳ là một trong những việc vô cùng quan trọng, nên khám 3-6 tháng/lần giúp bác sĩ, kỹ thuật viên chuyên khoa Mắt theo dõi tình trạng hiện tại của mắt, phát hiện sớm những bất thường có thể xảy ra và có kế hoạch điều trị kịp thời.

Để đặt lịch khám và tư vấn Trung tâm Mắt, PlinkCare TP.HCM, bạn có thể liên hệ:
Bài viết đã cung cấp, chia sẻ những thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về việc cận nặng có bị mù không. Nếu đang bị cận thị, bạn cần có biện pháp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe mắt. Khi có các dấu hiệu bất thường, cần khám ngay với bác sĩ chuyên gia để được điều trị kịp thời.