Image

17 biến chứng sau khi nhổ răng khôn (số 8) có thể gặp bạn cần lưu ý

Nhổ răng khôn nguy hiểm không?

Nhìn chung nhổ răng khôn là một thủ thuật an toàn, không nguy hiểm, nhưng cũng có thể tiềm ẩn một số rủi ro. Hầu hết mọi người đều bị sưng miệng hoặc má sau phẫu thuật và không thể mở miệng hoàn toàn trong vài giờ hoặc thậm chí vài ngày. Nhiều người bị đau ngay sau khi thực hiện thủ thuật nhưng tình trạng này không kéo dài.

Nhưng nếu cơn đau tái diễn sau 4 – 5 ngày, nghiêm trọng hơn và kèm theo sưng tấy hoặc hôi miệng thì đây là dấu hiệu cho thấy vết thương có thể bị nhiễm trùng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do cục máu đông cầm máu cho vết thương bị bong ra sớm, khiến vết thương bị vi khuẩn tấn công, gây viêm nhiễm. Rất hiếm trường hợp nhiễm trùng nặng.

Quá trình nhổ răng khôn có thể làm tổn thương dây thần kinh và các mạch máu, làm chảy máu và tê tạm thời ở vùng lưỡi hoặc mặt. Cứ 100 người nhổ răng khôn thì 1 người có nguy cơ mắc biến chứng vĩnh viễn, chẳng hạn như tổn thương hoặc bị tê vùng răng lân cận.

Tổng hợp các biến chứng sau khi nhổ răng khôn có thể gặp phải

Vi khuẩn xâm nhập vào vết thương sau khi nhổ răng có khả năng dẫn đến các biến chứng như:

1. Viêm xương tủy

Nhổ răng trong môi trường không sạch sẽ với các dụng cụ không được vô trùng có thể tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập và tấn công vào các cấu trúc xương, gây viêm tủy xương hàm. Viêm tủy xương hàm là tình trạng nhiễm trùng vùng xương hàm liên quan vị trí nhổ răng, gây sưng đau kéo dài và có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể.

2. Viêm hoại tử sàn miệng (Ludwig’s angina)

Do vị trí của răng hàm thứ 3 ở điểm giao nhau của các mô ở cổ và sàn miệng, khi các mô tế bào ở vùng này bị viêm không được điều trị sớm thường diễn tiến nhanh chóng, gây ra hoại thư vùng mô mềm ở cổ và sàn miệng, có thể làm tắc nghẽn hô hấp và gây tử vong.

3. Gãy xương hàm

Gãy xương hàm xảy ra do áp lực đè lên hàm trong quá trình nhổ răng hoặc do một vùng hàm bị yếu đi sau phẫu thuật (đặc biệt ở người lớn tuổi bị loãng xương). Mặc dù hiếm gặp nhưng đây là một biến chứng nghiêm trọng và cần phải nhập viện để phẫu thuật bổ sung nhằm ổn định hàm bị gãy.

4. Hoại tử xương hàm

Người bệnh sử dụng thuốc Bisphosphonates để điều trị chứng loãng xương, đa u tủy, ung thư xương và di căn xương từ các bệnh ung thư khác dễ có nguy cơ cao bị hoại tử xương hàm. Nếu bệnh nhân đang dùng thuốc điều trị loãng xương thông thường (như Fosamax, Boniva, Actonel và Reclast) để điều trị loãng xương thì không nên nhổ răng.

Đối với những bệnh nhân đã sử dụng bisphosphonates qua đường tĩnh mạch như một phần của phác đồ điều trị ung thư, tỷ lệ này cao hơn đáng kể với tỷ lệ gần 9% khi nhổ răng. Nên cân nhắc nhổ răng cận biên, bao gồm cả răng khôn, trước khi điều trị ung thư.

5. Tổn thương khớp thái dương hàm (TMJ)

Tổn thương khớp thái dương hàm (TMJ) có thể xảy ra trong quá trình nhổ răng hàm thứ 3. Biến chứng thường gặp nhất là trật khớp hoặc bán trật khớp thái dương hàm trong quá trình nhổ răng, do bệnh nhân phải há miệng quá lâu. Nắn trật khớp thái dương hàm sẽ được bác sĩ thực hiện trong quá trình nhổ răng.

6. Dị ứng, ngộ độc, shock thuốc gây tê

Mặc dù rất hiếm nhưng vẫn tốn tại 1 số trường hợp tử vong đã xảy ra do bị dị ứng với thuốc gây tê hoặc thuốc gây mê được sử dụng khi nhổ răng, kể cả răng thông thường lẫn răng khôn.

7. Không há được miệng (Trismus)

Sau khi nhổ răng hàm thứ 3, sẽ có một vài người bị hiện tượng co thắt cơ hàm. Người bệnh chỉ có khả năng đóng hoặc mở một phần miệng, thậm chí trong các trường hợp nghiêm trọng, người bệnh không còn khả năng há miệng. Tình trạng này có xu hướng đạt đỉnh điểm vào khoảng 2-3 ngày sau phẫu thuật và có thể kéo dài khoảng 1 tuần. Tỷ lệ mắc biến chứng này lên đến 40% khi người bệnh nhổ răng khôn mọc sai vị trí, mức độ lệch nhiều và phân độ nặng.

8. Viêm ổ răng khô (Viêm xương ổ răng)

Viêm xương ổ răng là một biến chứng khá phổ biến sau khi nhổ răng, xảy ra ở khoảng 5% – 10% bệnh nhân.

Tình trạng này xảy ra khi cục máu đông không hình thành trong ổ răng hoặc bị bong ra quá sớm, làm gián đoạn quá trình lành thương. Khi cục máu đông bảo vệ miệng vết thương bị bong ra sẽ khiến xương và dây thần kinh bên dưới tiếp xúc trực tiếp với không khí và mảng bám, khiến vi khuẩn dễ dàng tấn công và xâm nhập, dẫn đến viêm xương ổ răng. Biến chứng này thường xuất hiện khoảng 2 – 5 ngày sau khi nhổ răng khôn, kèm theo miệng xuất hiện vị lạ, trì hoãn thời gian lành thương lên đến 2 tuần.

Người có rủi ro mắc biến chứng này cao hơn thường rơi vào người có răng khôn mọc ở vị trí khó nhổ hoặc bị chấn thương (đặc biệt là răng khôn hàm dưới), người trên 30 tuổi, hút thuốc, thói quen vệ sinh răng miệng kém và phụ nữ. Khi bị viêm ổ răng khô, nha sĩ sẽ cần đặt một miếng băng thuốc vào ổ răng để làm dịu cơn đau và thúc đẩy quá trình lành thương. Băng phải được thay sau mỗi 24 giờ cho đến khi các triệu chứng khô ổ răng giảm bớt (khoảng 5 – 7 ngày). (1)

9. Tổn thương răng số 7

Cần sử dụng nhiều lực để loại bỏ răng khôn trong quá trình nhổ răng nên răng bên cạnh (răng số 7) có thể bị sứt mẻ hoặc nứt nhẹ. Mặc dù hiếm gặp nhưng toàn bộ thân răng của các răng liền kề có thể bị gãy hoặc rơi ra khỏi ổ răng. (2)

10. Chấn thương thần kinh

Biến chứng này thường phổ biến khi nhổ răng khôn hàm dưới hơn. Chấn thương thần kinh vĩnh viễn không phổ biến và thường chỉ xảy ra khi dây thần kinh bị cắt hoặc rách. Có khoảng 5% – 8% người bị tê môi, lưỡi và má sau khi nhổ răng hàm dưới, với hơn 95% hết hẳn trong vòng 4 – 8 tuần sau phẫu thuật.

11. Nhiễm trùng sau khi nhổ răng khôn

Quá trình lành thương xương và mô mềm diễn ra chậm hơn dự kiến có thể xảy ra sau khi nhổ răng hàm thứ 3. Viêm nha chu không được phát hiện và điều trị kịp thời có khả năng trở thành nhiễm trùng mãn tính ở răng hàm thứ 2. Để giảm thiểu nguy cơ bị viêm nha chu và nhiễm trùng mãn tính, ổ răng khôn cần được bơm rửa làm sạch trước khi khâu đóng vết thương, ghép xương bổ sung là một lựa chọn nếu xương nền yếu và bị thiếu hổng nhiều. (3)

12. Thủng xoang hàm trên

Răng hàm trên được nhổ ra có thể tạo ra một lỗ thủng trong các xoang lân cận. Nếu lỗ này không có khả năng tự lành hoặc tốn rất nhiều thời gian hồi phục, người bệnh có khả năng cần tái khám để đóng lỗ vào xoang. Mặc dù nguy cơ xảy ra biến chứng này khi răng khôn ở hàm trên mọc bình thường là rất thấp, tuy nhiên nếu nhổ răng khó và phải mở xương nhiều sẽ ảnh hưởng đến khoảng 20% người bệnh nhổ răng khôn.

13. Biến chứng chảy máu kéo dài

Chảy máu sau khi nhổ răng khôn là hiện tượng bình thường. Bác sĩ có thể xử lý vết thương bằng cách nén chặt bằng gạc, hoặc trong một số trường hợp, cần phải sử dụng trombin tại chỗ hoặc các chất đông máu khác. Tỷ lệ xuất huyết nghiêm trọng là tương đối hiếm, chảy máu kéo dài sau khi nhổ răng khôn khoảng trên 5%.

biến chứng nhổ răng khôn, chảy máu kéo dài
Dùng lực quá mạnh khi đánh răng có thể làm răng chảy máu

14. Đau sau nhổ răng khôn

Hiện tượng đau sau khi nhổ răng khôn là rất bình thường khi thuốc gây tê hết tác dụng. Khoảng 37% người bệnh bị đau nhẹ, trên 50% bị đau từ trung bình đến nặng. Gần 50% ca cho biết không còn cảm giác đau đớn sau 7 ngày phẫu thuật.

15. Sưng tấy

Sưng tấy (phù nề) sau nhổ răng là bình thường sau khi nhổ bỏ răng hàm thứ 3. Sưng có thể xảy ra ngay lập tức và đạt mức tối đa 2 ngày sau phẫu thuật. Tình trạng sưng tấy thường sẽ giảm sau 4 ngày và hết sưng hoàn toàn sau 7 ngày phẫu thuật. Mặc dù chườm túi nước đá có thể giúp giảm đau nhưng lại không phát huy công dụng đáng kể trong việc giảm sưng tấy. Tiêm steroid và NSAID (ibuprofen) có thể làm giảm mức độ sưng tấy nhưng sẽ không loại bỏ được khả năng sưng tấy ở mặt.

16. Bị bầm tím ở mặt hoặc cổ

Máu chảy vào các mô mềm và được đẩy trực tiếp xuống dưới da có thể gây ra hiện tượng hiện tượng bầm tím ở vùng mặt và cổ. Lượng máu này được cơ thể loại bỏ như một phần của quá trình chữa lành. Vết bềm có thể lan rộng quanh mắt và xuống cổ và một vài trường hợp nghiêm trọng phải mất vài tuần mới biến mất.

17. Hôi miệng

Tình trạng hôi miệng xảy ra sau khi nhổ răng khôn nếu người bệnh không chăm sóc vết thương và vệ sinh răng miệng đúng cách, dễ dẫn đến nhiễm trùng kèm theo các triệu chứng như đau, sưng tấy, mưng mủ,…

Những biến chứng nguy hiểm rất hiếm và hầu hết mọi người đều hồi phục sau khi nhổ răng khôn mà không gặp vấn đề gì nếu được thực hiện bởi bác sĩ có tay nghề cao, môi trường và dụng cụ phẫu thuật vô trùng, tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ sau nhổ răng khôn,…

Nhận biết các biến chứng nhổ răng khôn nguy hiểm cần đi khám bác sĩ

Các biến chứng nhẹ như đau, sưng tấy, hay chảy máu chỉ xảy ra trong thời gian ngắn, và cải thiện theo thời gian là dấu hiệu cho thấy vết thương của bạn đang dần hồi phục. Tuy nhiên nếu bạn xuất hiện các dấu hiệu sau đây trong quá trình lành thương thì nên liên hệ đến bác sĩ càng sớm càng tốt:

  • Sốt.
  • Chảy máu quá nhiều và liên tục, không có dấu hiệu ngừng lại.
  • Khó nuốt hoặc khó thở.
  • Đau nhức dữ dội dùng thuốc không thuyên giảm.
  • Chảy mủ, tấy đỏ, sưng tấy nặng hơn.
  • Mất cảm giác hoặc ngứa ran dữ dội sau 1-2 tuần.
  • Hôi miệng trong thời gian dài.
  • Có thể nhìn thấy xương lộ ra trong ổ răng.

Các yếu tố nguy cơ gây biến chứng sau nhổ răng số 8

Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ biến chứng khi nhổ răng khôn bao gồm:

1. Vị trí răng khôn

Răng khôn bị mô nướu che phủ một phần hoặc toàn bộ, Khó tiếp cận, phức tạp, răng lớn nhiều rễ khó nhổ hơn và làm tăng nguy cơ biến chứng.

2. Tuổi tác

Người lớn tuổi có thể gặp khó khăn hơn trong việc lành vết thương sau phẫu thuật và nguy cơ biến chứng, chẳng hạn như viêm ổ răng khô, có thể cao hơn.

3. Tình trạng sức khỏe

Các tình trạng như tiểu đường, rối loạn tự miễn, rối loạn đông máu có nguy cơ mắc biến chứng cao hơn. Một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc làm loãng máu, có thể làm tăng nguy cơ chảy máu trong và sau khi phẫu thuật.

4. Hút thuốc

Hút thuốc có thể làm chậm quá trình lành vết thương và tăng nguy cơ nhiễm trùng sau phẫu thuật. Nếu bạn hút thuốc, hãy bỏ thuốc trước khi phẫu thuật và tránh hút thuốc sau đó có thể giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng và trì hoãn quá trình lành vết thương.

5. Sức khỏe răng miệng

Vệ sinh răng miệng kém làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, vì vậy người bệnh cần đảm bảo sức khỏe răng miệng tốt (không có nhiễm trùng hay bệnh răng miệng) trước khi nhổ răng.

Chẩn đoán các biến chứng khi nhổ răng khôn

Để chẩn đoán các biến chứng sau khi nhổ răng khôn, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám lâm sàng để khai thác bệnh sử và tình trạng sức khỏe của người bệnh, sau đó thông qua chẩn đoán hình ảnh (chụp X-quang, CT, MRI) và yêu cầu người bệnh thực hiện các xét nghiệm bổ sung nếu cần thiết (xét nghiệm máu, xét nghiệm vi sinh) để đưa ra kết luận.

Chẩn đoán, phòng ngừa các biến chứng khi nhổ răng khôn
Nên tái khám đúng lịch hẹn sau khi nhổ răng để bác sĩ theo dõi và kiểm soát nếu phát sinh biến chứng

Điều trị biến chứng sau khi nhổ răng khôn

Tùy vào loại biến chứng và các mức độ khác nhau mà bác sĩ sẽ có những có phương án điều trị khác nhau như:

  • Chườm đá.
  • Uống thuốc giảm đau.
  • Thuốc kháng sinh trị nhiễm trùng, steroid (NSAID) để giảm sưng.
  • Phẫu thuật bổ sung để loại bỏ các biến chứng như viêm ổ răng khô hoặc phần xương đã bị hoại tử.
  • Phục hình răng nếu răng lân cận bị hư hỏng trong quá trình thực hiện.
  • Súc miệng nước muối kết hợp chăm sóc răng miệng đúng cách để ngăn chặn vi khuẩn tiếp xúc với vết thương, hỗ trợ điều trị.

Phần lớn tác động của biến chứng là ngắn hạn trong quá trình hồi phục. Tùy vào thể trạng và cơ địa từng người mà quá trình lành thương và hồi phục có thể kéo dài vài tuần đến vài tháng. Đa số bệnh nhân hồi phục tốt nếu được điều trị đúng cách, rất ít người mắc các biến chứng vĩnh viễn. Việc tuân thủ nghiêm ngặt chế độ chăm sóc sau phẫu thuật sẽ mang lại kết quả điều trị tốt nhất.

Điều trị biến chứng sau khi nhổ răng khôn
Nếu răng lân cận bị hư hỏng trong khi nhổ, bác sĩ sẽ tiến hành phục hình răng

Cách phòng ngừa biến chứng sau khi nhổ răng khôn

Để phòng ngừa biến chứng sau khi nhổ răng khôn, bạn nên:

1. Nhổ răng khôn bởi bác sĩ có kinh nghiệm

Lựa chọn nhổ răng khôn tại bệnh viện uy tín, có đội ngũ bác sĩ giỏi, được đào tạo chuyên sâu về nhổ răng và sở hữu nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giúp đảm bảo quá trình nhổ răng diễn ra nhẹ nhàng, an toàn, thuận lợi và giảm thiểu nguy cơ biến chứng.

2. Làm theo hướng dẫn trước và sau khi nhổ răng khôn

Bác sĩ sẽ cung cấp hướng dẫn về cách chuẩn bị cho phẫu thuật và cách chăm sóc miệng sau khi phẫu thuật như dùng thuốc kháng sinh và thuốc giảm đau theo quy định, giữ gạc cố định, thay băng theo hướng dẫn có thể giúp giảm nguy cơ biến chứng.

3. Thông báo cho bác sĩ phẫu thuật về tình trạng bệnh lý

Bác sĩ sẽ cần biết về tình trạng bệnh lý và các loại thuốc bạn đang dùng, bao gồm cả thuốc kê đơn và thuốc bổ sung, bởi vì ngừng uống một vài loại thuốc, đặc biệt là thuốc kháng đông trước khi phẫu thuật sẽ giúp giảm nguy cơ chảy máu.

4. Nghỉ ngơi và ăn đồ mềm

Nghỉ ngơi và tránh các hoạt động gắng sức có thể giúp giảm nguy cơ chảy máu và các biến chứng khác. Ăn thức ăn mềm, tránh dùng ống hút có thể giúp ngăn ngừa cục máu đông bị bong ra và làm chậm quá trình lành vết thương.

Chuyên khoa Răng Hàm Mặt PlinkCare TP.HCM cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe răng miệng toàn diện. PlinkCare là nơi hội tụ đội ngũ chuyên gia, bác sĩ hàng đầu trong lĩnh vực; trang thiết bị cao cấp hiện đại; phác đồ điều trị hiệu quả, khoa học.

Hy vọng thông qua bài viết trên, quý độc giả đã thu thập được thêm thông tin về các biến chứng sau khi nhổ răng khôn. Để phòng tránh nguy cơ mắc các biến chứng sau khi nhổ răng khôn, người bệnh cần kiểm tra kỹ lưỡng trước khi thực hiện phẫu thuật, đồng thời tuân thủ đúng hướng dẫn chăm sóc răng miệng sau khi nhổ răng.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send