
12 biến chứng sau đặt stent động mạch cảnh: Làm sao giảm rủi ro?
Đặt stent động mạch cảnh là phẫu thuật lớn đối với người bệnh
Đặt stent động mạch cảnh là kỹ thuật ít xâm lấn nhằm mở rộng lòng động mạch cảnh bị thu hẹp. Chỉ định tái thông động mạch cảnh ở bệnh nhân bị hẹp động mạch cảnh theo khuyến cáo của Hội phẫu thuật mạch máu Châu Âu (ESVS) năm 2023 là hẹp động mạch cảnh không triệu chứng >=60% hoặc hẹp động mạch cảnh có triệu chứng >= 50% và kỳ vọng sống trên 5 năm.
Đặt stent đặc biệt có ưu điểm hơn phẫu thuật mổ mở bóc nội mạc động mạch cảnh trong trường hợp vị trí chỗ hẹp quá cao khó tiếp cận bằng phẫu thuật, hay tình trạng sức khỏe bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật cao.
Kỹ thuật đặt stent động mạch cảnh có tính thẩm mỹ nhờ vết mổ nhỏ, bệnh nhân không cần phải gây mê, chỉ cần gây tê tại chỗ. Phương pháp tái thông có thể áp dụng được cho đoạn nền sọ cũng như đoạn nội sọ. Bệnh nhân có thể xuất viện sau khoảng 24-48 giờ.
Đặt stent động mạch cảnh là phương pháp can thiệp nội mạch ít xâm lấn. Do đó, cần có đội ngũ bác sĩ chuyên khoa có tay nghề cao, phẫu thuật viên có kinh nghiệm cùng với cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ, hiện đại. Bệnh nhân cần được trao đổi và nắm rõ những điều cần chuẩn bị trước, trong và sau khi được thực hiện thủ thuật.
Những biến chứng sau đặt stent động mạch cảnh
Bất kỳ thủ thuật y tế nào cũng đều có nguy cơ xảy ra biến chứng, trong đó thủ thuật đặt stent động mạch cảnh cũng không ngoại lệ. Tỷ lệ biến chứng sau đặt stent động mạch cảnh dao động từ 0,9-9,3% tùy thuộc nhiều vào kinh nghiệm của bác sĩ phẫu thuật, đặc điểm giải phẫu chỗ hẹp của người bệnh, cũng như cơ sở y tế thực hiện (1). Các biến chứng của đặt stent động mạch cảnh có thể chia làm hai nhóm lớn, nặng nhất là tử vong:
Biến chứng nhẹ:
- Co thắt động mạch cảnh.
- Hạ huyết áp và nhịp tim chậm thoáng qua.
- Bóc tách động mạch cảnh.
- Phù não do thuốc cản quang (hiếm).
- Cơn thiếu máu não thoáng qua.

Biến chứng nặng:
- Nhồi máu não cấp.
- Xuất huyết nội sọ.
- Hội chứng tăng tưới máu sau tái thông.
- Huyết khối trong stent.
- Biến chứng liên quan đường vào chích kim.
1. Co thắt động mạch cảnh
Khi thực hiện thủ thuật đặt stent động mạch cảnh, bác sĩ sẽ sử dụng dụng cụ bảo vệ chống thuyên tắc (embolic protection devices – EPD) như thiết bị lưới lọc (distal filters) đặt ở phía sau chỗ hẹp (gần chỗ vào sọ não).
Dụng cụ này có tác dụng bắt các mảng xơ vữa và huyết khối trôi lên não trong toàn bộ quá trình đặt stent, nhằm giảm thiểu nguy cơ đột quỵ. Tuy nhiên, khi thiết bị này ở trong lòng mạch, có thể kích thích gây co thắt động mạch tại vị trí đó, sự co thắt này đa số là nhẹ, tuy nhiên một số trường hợp động mạch co thắt nhiều gây ra tình trạng thiếu máu não thoáng qua.
Bác sĩ sẽ luôn thận trọng để đưa dụng cụ trong lòng mạch một cách nhẹ nhàng tránh co thắt mạch máu, đôi khi sẽ sử dụng thêm thuốc dãn mạch để dễ dàng mở rộng lại chỗ co thắt. Đây là phản ứng tự nhiên của mạch máu khi có tác động ngoại lai.
2. Hạ huyết áp và nhịp tim chậm thoáng qua
Hạ huyết áp và nhịp tim chậm thoáng qua xảy ra khoảng 4-11% sau thủ thuật đặt stent động mạch cảnh. Biến chứng này thường lành tính và không gây bất kỳ biến cố bất lợi nào khi người bệnh nằm viện hoặc trong thời gian theo dõi 30 ngày. Mức độ hạ huyết áp rõ ràng hơn ở những bệnh nhân có tổn thương hẹp động mạch cảnh vôi hóa nặng.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do tại vị trí hẹp động mạch cảnh có các thụ thể áp lực có tác dụng điều hòa nhịp tim và huyết áp. Khi các thụ thể này bị kích thích sẽ gây hiện tượng hạ huyết áp và nhịp tim chậm. Đặc biệt trong quá trình đặt stent động mạch cảnh, các thụ thể này luôn bị kích thích khi stent được thả ra, ép mảng xơ vữa vào thành mạch, gây tăng áp lực lên các thụ thể này. Thông thường, bác sĩ sẽ sử dụng thuốc Atropin trước khi thả stent để ngăn ngừa tình huống này.
Những người bệnh có nguy cơ bị hạ huyết áp kéo dài sau đặt stent động mạch cảnh bao gồm: tuổi cao, hạ huyết áp thoáng qua trong quá trình giãn bóng, sử dụng stent tự bung, vị trí hẹp có vôi hóa nặng. Ngoài ra, các bệnh lý khác cũng có thể gây hạ huyết áp cần phải loại trừ trước khi nghi ngờ nguyên nhân từ stent động mạch cảnh.
3. Bóc tách động mạch cảnh
Bóc tách động mạch cảnh là một biến chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng khi đặt stent động mạch cảnh. Nó xảy ra khi các lớp thành mạch máu bị tách ra, tạo thành một khoảng trống giữa các lớp đó. Khoảng trống này có thể chứa máu, gây cản trở dòng máu lên não và có thể dẫn đến đột quỵ.
Nguyên nhân dẫn đến bóc tách động mạch cảnh sau đặt stent mạch cảnh:
- Động mạch cảnh bị gấp khúc.
- Dụng cụ (dây dẫn, bóng nong, stent) khi thao tác qua chỗ hẹp.
- Nong quá mức ở đoạn xa.
Phòng ngừa bằng cách nhận diện sớm co thắt mạch máu, xác định vị trí gấp khúc động mạch để tránh đặt stent vào những vị trí này. Trường hợp xảy ra bóc tách, bác sĩ sẽ xử lý bằng cách đặt thêm một stent để áp các thành mạch máu lại với nhau, giải quyết đoạn bóc tách.
4. Phù não do thuốc cản quang (hiếm gặp)
Phù não do thuốc cản quang là biến chứng rất hiếm gặp (<1/1000 người), thường xuất hiện sau các thủ thuật kéo dài, sử dụng lượng lớn thuốc cản quang. Bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng về thần kinh nặng, nhưng thường không có tổn thương não khi chụp cắt lớp vi tính và chụp mạch máu não.
Hầu hết bệnh nhân sẽ hồi phục hoàn toàn trong vòng 24 giờ mà không để lại di chứng thần kinh. Nếu có các biến chứng thần kinh, bác sĩ sẽ cần tìm hiểu chi tiết bằng các chẩn đoán hình ảnh học để loại trừ nhồi máu não, xuất huyết não…
5. Thiếu máu cục bộ thoáng qua
Thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA) là một biến chứng có thể xảy ra sau khi đặt stent động mạch cảnh, mặc dù tỷ lệ này tương đối thấp, bệnh nhân hồi phục hoàn toàn trong vòng 24 giờ. TIA xảy ra khi có sự gián đoạn tạm thời dòng máu đến não, gây ra các triệu chứng như yếu liệt, tê bì, khó nói, thường kéo dài vài phút đến vài giờ.
Nguyên nhân gây TIA sau đặt stent động mạch cảnh có thể bao gồm:
- Mảng xơ vữa bong tróc: Trong quá trình đặt stent, các mảng xơ vữa có thể bong tróc và di chuyển đến các mạch máu nhỏ hơn trong não, gây tắc nghẽn tạm thời.
- Co thắt mạch máu: Động mạch cảnh có thể co thắt sau khi đặt stent, làm giảm lưu lượng máu đến não.
- Huyết khối: Huyết khối có thể hình thành trên bề mặt stent và gây tắc nghẽn mạch máu.
Khi có thiếu máu cục bộ thoáng qua, là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ đột quỵ cao hơn trong tương lai. Do đó, việc theo dõi và điều trị kịp thời sau khi đặt stent là rất quan trọng để ngăn ngừa biến chứng này.
Bệnh nhân sau khi đặt stent động mạch cảnh cần được theo dõi chặt chẽ các triệu chứng của TIA và tuân thủ nghiêm ngặt phác đồ điều trị của bác sĩ, bao gồm sử dụng thuốc chống đông và thay đổi lối sống lành mạnh.
6. Nhồi máu não cấp là biến chứng sau đặt stent mạch cảnh nặng
Biến chứng đột quỵ xảy ra trong khoảng 5% trường hợp đặt stent động mạch cảnh.
Trong quá trình nong mạch vành, cục máu đông có thể hình thành và vỡ ra, theo dòng máu di chuyển đến não. Đột quỵ cũng có thể xảy ra nếu mảng bám trong động mạch bị bong ra khi ống thông được luồn qua mạch máu.

7. Xuất huyết nội sọ
Xuất huyết não là một biến chứng nguy hiểm và thường gây tử vong, xảy ra ở khoảng 3/1000 các ca can thiệp động mạch cảnh. Triệu chứng cảnh báo sớm bao gồm đột ngột mất ý thức và đau đầu dữ dội, không có tắc nghẽn mạch máu nội sọ.
Khi nghi ngờ xuất huyết não, cần dừng ngay lập tức thủ thuật, đảo ngược thuốc chống đông bằng protamine và tiến hành chụp cắt lớp vi tính cấp cứu. Các yếu tố làm tăng nguy cơ xuất huyết não bao gồm lạm dụng thuốc chống đông, tăng huyết áp không kiểm soát tốt, tác động mạnh vào mạch máu não, phình mạch dạng túi đã có trước đó, hoặc thực hiện can thiệp động mạch cảnh sau đột quỵ thiếu máu não gần đây (dưới 3 tuần).
8. Hội chứng tăng tưới máu
Hội chứng tăng tưới máu là một biến chứng hiếm gặp với tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao, cần được nhận biết sớm và xử trí tích cực. Biến chứng này có ở cả phẫu thuật cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh và đặt stent động mạch cảnh. Tỷ lệ mắc chung là 0,2-0,7% trong cắt nội mạc động mạch cảnh và tỷ lệ tương đối cao hơn lên tới 5% trong đặt stent động mạch cảnh.
Biểu hiện của biến chứng này rất đa dạng, bao gồm:
- Đau đầu vùng trán thái dương hoặc sau ổ mắt cùng bên.
- Buồn nôn, nôn.
- Huyết áp tăng rõ rệt.
- Động kinh cục bộ và trạng thái tâm thần thay đổi.
- Mặc dù xuất huyết nội sọ được thấy trong hơn 85% trường hợp nhưng đây không phải là đặc điểm bắt buộc của hội chứng tăng tưới máu. (2)
Hội chứng này thường xảy ra những bệnh nhân bị hẹp động mạch cảnh nặng và tuần hoàn bàng hệ kém, đặc biệt ở những người bị tắc hoàn toàn động mạch cảnh trong đối bên hoặc những bệnh nhân có vòng Willis kém phát triển. Cơ chế này liên quan đến tình trạng giảm tưới máu kéo dài dẫn đến suy giảm khả năng tự điều hòa của vi tuần hoàn.
9. Hình thành cục máu đông
Huyết khối trong stent cấp tính là một biến chứng rất hiếm gặp sau đặt stent động mạch cảnh. Sử dụng liều thích hợp của liệu pháp kháng tiểu cầu kép bổ trợ giúp giảm tỷ lệ huyết khối trong stent và các biến cố tắc mạch quanh thủ thuật. Bên cạnh đó, kỹ thuật đặt stent đóng vai trò tích cực trong việc ngăn ngừa huyết khối trong stent.

10. Chảy máu vị trí đường vào đặt stent
Bệnh nhân có thể bị chảy máu ở vị trí đặt ông thông hoặc xuất hiện vết bầm tím quanh vị trí này. Trường hợp này bệnh nhân nên báo ngay với bác sĩ nếu nhận thấy máu chảy liên tục, không có dấu hiệu cầm. Một số trường hợp nghiêm trọng có thể phải truyền máu hoặc thực hiện phẫu thuật khác để cầm máu.
11. Nhiễm trùng vị trí đường vào đặt stent
Nhiễm trùng là một biến chứng có thể xảy ra sau khi đặt stent động mạch cảnh và có thể xảy ra tương đối cấp tính. Để ngăn ngừa nhiễm trùng, vô trùng trong quá trình thực hiện thủ thuật và chăm sóc vết thương sau mổ kỹ lưỡng là rất quan trọng. Nếu nhiễm trùng xảy ra, việc nhận biết sớm và điều trị thích hợp có thể ngăn ngừa nguy cơ dẫn đến tử vong. (3)
12. Tái hẹp động mạch cảnh
Biến chứng tái hẹp động mạch cảnh thường gặp trong trường hợp nong động mạch cảnh, nguy cơ động mạch sẽ bị thu hẹp lại trong vài tháng sau khi thực hiện thủ thuật. Kết hợp nong động mạch cảnh với đặt stent phủ thuốc giúp giảm nguy cơ biến chứng tái hẹp động mạch cảnh.
Cần làm gì để ngăn ngừa rủi ro biến chứng sau đặt stent mạch cảnh?
Đặt stent động mạch cảnh là thủ thuật yêu cầu bác sĩ có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, đội ngũ kỹ thuật viên thuần thục cùng với trang thiết bị hiện đại. Sau mỗi bước quy trình của thủ thuật, cần theo dõi sát tình trạng của bệnh nhân để kịp thời phát hiện và khắc phục các rủi ro biến chứng sau đặt stent động mạch cảnh.
Sau thủ thuật đặt stent mạch cảnh cần:
- Đối với co thắt động mạch cảnh, bác sĩ sẽ tiêm thuốc nitroglycerin giúp giãn mạch, giải quyết nhanh chóng co thắt mạch.
- Theo dõi huyết áp cẩn thận trong vòng 24 giờ sau đặt stent động mạch cảnh để tránh biến chứng hạ huyết áp nặng kéo dài.
- Việc quản lý hội chứng tăng tưới máu hiện tại bao gồm xác định đối tượng bệnh nhân dễ gặp biến chứng này. Đồng thời, theo dõi cẩn thận và kiểm soát huyết áp tỉ mỉ. Đặc biệt là kiểm soát mức huyết áp trong giai đoạn quanh thủ thuật bằng cách sử dụng thuốc hạ huyết áp tiêm tĩnh mạch nếu cần thiết.
- Để hạn chế các biến chứng tại vị trí tiếp cận mạch máu cần: cẩn thận khi chọc thủng thành trước của động mạch đùi; sử dụng thuốc chống đông máu; thao tác đóng mạch cuối thủ thuật đặt stent động mạch cảnh hiệu quả giúp cầm máu ngay lập tức.
Bệnh nhân sau khi xuất viện về nhà, cần đảm bảo uống đủ thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ. Đồng thời, thay đổi lối sống tích cực để duy trì kết quả tốt sau đặt stent động mạch cảnh:
- Không hút thuốc là và tránh xa cả khói thuốc lá.
- Giảm mức cholesterol và chất béo trung tính.
- Duy trì cân nặng phù hợp.
- Kiểm soát tình trạng các bệnh lý khác như tiểu đường, huyết áp cao…
- Có thói quen tập luyện thể dục đều đặn.
- Tránh căng thẳng, áp lực quá mức.
- Thăm khám bác sĩ định kỳ.
Người bệnh có bất thường sau đặt stent mạch cảnh cần báo ngay bác sĩ
Sau khi đặt stent động mạch cảnh, bệnh nhân được hướng dẫn tái khám định kỳ 1-3 tháng. Siêu âm kiểm tra sau 3-6 tháng và mỗi 1-2 năm để đánh giá kết quả và theo dõi tình trạng stent. Nếu nhận thấy có bất thường sau khi đặt stent động mạch cảnh, bệnh nhân cần đến bệnh viện để kiểm tra ngay, bao gồm:
- Bất thường tại vị trí đặt ống thông như: chảy máu, sưng tấy, đỏ, chảy dịch nhiều.
- Sốt cao, đổ nhiều mồ hôi, người mệt mỏi.
- Nhịp tim nhanh, khó thở.
- Đau tức ngực.
- Đau tim.
- Huyết áp thấp…

PlinkCare hỗ trợ tư vấn các vấn đề liên quan sau đặt stent mạch cảnh
Bệnh động mạch cảnh thường không có biểu hiện triệu chứng hoặc các triệu chứng mơ hồ, dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Do đó, những người thuộc nhóm đối tượng nguy cơ nên thực hiện thăm khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện và điều trị.
Khi đến thăm khám tại Trung tâm Tim mạch, PlinkCare, các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực tim mạch sẽ trực tiếp thăm khám. Cùng với hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại giúp chẩn đoán chính xác bệnh động mạch cảnh cũng như các bệnh lý tim mạch khác. Các bác sĩ sẽ cùng nhau hội chẩn để đưa ra phác đồ điều trị phù hợp cho từng trường hợp bệnh nhân.
>> Xem thêm: Chi phí đặt stent động mạch cảnh hết bao nhiêu tiền? Bảo hiểm ra sao?
Hiện nay, PlinkCare áp dụng những phương pháp hiện đại trong điều trị bệnh động mạch cảnh, đặc biệt là trong đặt stent động mạch cảnh, giúp đẩy lùi nguy cơ đột quỵ tái phát, giúp cải thiện tốt chất lượng đời sống cho người bệnh.
Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị trực tiếp với các bác sĩ Trung tâm Tim mạch, PlinkCare, Quý khách có thể liên hệ theo thông tin sau:
Sau thủ thuật, cần theo dõi sát tình trạng của bệnh nhân để kịp thời phát hiện và khắc phục các biến chứng sau đặt stent động mạch cảnh. Cùng với đó, người bệnh cần tuân thủ việc sử dụng thuốc đúng theo chỉ định, thực hiện lối lối lành mạnh và thăm khám định kỳ để bác sĩ theo dõi hiệu quả sau đặt stent động mạch cảnh.