Image

10 bệnh tử cung nguy hiểm và thường gặp nhất ở phụ nữ

Bệnh tử cung là gì?

Bệnh tử cung là những bệnh liên quan mật thiết đến tử cung, có ảnh hưởng hay tác động trực tiếp đến sức khỏe và chức năng sinh sản của phụ nữ. Các bệnh về tử cung rất nguy hiểm và có thể gặp ở phụ nữ trong mọi độ tuổi. (1)

10 căn bệnh về tử cung thường gặp nhất

1. Sa tử cung

Sa tử cung (hay còn gọi là sa sinh dục, sa dạ con, sa thành âm đạo) thường xảy ra ở phụ nữ mang thai nhiều lần hoặc mang thai con to, hoặc quá trình sinh có thể làm tổn thương đến các cơ quan vùng sàn chậu như giãn nhão hoặc đứt gãy tấm cân cơ ở vùng đó…

Các cơ và dây chằng của sàn chậu căng ra quá mức, dẫn đến không thể nâng đỡ tử cung, khiến các thành âm đạo ở phía trước bị đẩy ra phía ngoài làm cho thành âm đạo có thể bị sa vào trong âm đạo hoặc lộ ra bên ngoài âm đạo.

Sa tử cung được chia thành các cấp độ khác nhau, được mô tả theo từng giai đoạn, biểu thị mức độ sa xuống của tử cung, gồm:

  • Giai đoạn 1: Các triệu chứng không nghiêm trọng, tử cung đã sa xuống và nằm ở nửa trên của âm đạo.
  • Giai đoạn 2: Tình trạng bắt đầu nghiêm trọng hơn, tử cung đã tụt xuống gần đến lỗ âm đạo hoặc thập thò cách cửa âm đạo 1cm trở vào trong.
  • Giai đoạn 3: Tình hình phức tạp hơn, tử cung đã hạ xuống và phần lớn đã nhô ra bên ngoài âm đạo.
  • Giai đoạn 4: Đây là tình trạng nghiêm trọng nhất, tử cung đã sa hẳn ra bên ngoài âm đạo. Trường hợp này cần phải tiến hành phẫu thuật cắt bỏ tử cung.

Bệnh lý sa tử cung chủ yếu gặp phải ở phụ nữ từ 30 tuổi trở lên, phụ nữ đã qua sinh nở nhiều lần và đã mãn kinh. Bên cạnh đó, những người thường xuyên lao động nặng nhọc, lao động chân tay hay gia đình (bà, mẹ, chị, em ruột) có tiền sử bệnh này,… cũng có nguy cơ cao mắc phải.

2. Dị dạng tử cung bẩm sinh

Tử cung là cơ quan sinh sản quan trọng của phụ nữ, nằm ở vùng xương chậu. Tử cung có hình dạng giống quả lê, được cấu tạo gồm 3 phần: Đáy tử cung, thân tử cung, cổ tử cung. Những trường hợp tử cung có hình dạng và cấu tạo khác được gọi là dị dạng tử cung.

Dị dạng tử cung bẩm sinh là trường hợp bệnh nhân từ khi sinh ra đã có tử cung bất thường do đa gen hoặc đa yếu tố. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng sinh sản, dễ gây sảy thai, sinh non, thai chết lưu, vô sinh,…

Theo Hiệp hội Y học Sinh sản Mỹ, có 5 loại dị dạng tử cung bẩm sinh, gồm:

  • Loại 1 – Không có tử cung: Thường được gọi là Hội chứng MRKH (Mayer-Rokitansky-Kuster-Hauser). Những người mắc phải dị dạng này không có tử cung hoặc tử cung rất nhỏ, âm đạo không có hoặc âm đạo khá ngắn, có buồng trứng nhưng không có kinh nguyệt khi đến tuổi dậy thì. Tuy nhiên, đây là một dị dạng tử cung hiếm gặp ở phụ nữ.
  • Loại 2 – Tử cung một sừng: Còn được gọi là tử cung đơn. Những bệnh nhân có tử cung một sừng chỉ có một ống dẫn trứng, kích thước tử cung chỉ bằng một nửa so với tử cung bình thường và có hình dạng giống quả chuối.
  • Loại 3 – Tử cung hai sừng: Là dị dạng bất thường về cấu trúc và hình dáng của phần đáy tử cung. Phần đuôi của tử cung có hình dạng bình thường còn phần đáy thì được chia làm hai. Tử cung bình thường nhìn giống quả lê lật ngược còn tử cung hai sừng nhìn giống hình trái tim.
  • Loại 4 – Tử cung đôi: Là trường hợp người phụ nữ có hai tử cung riêng lẻ. Trong đó, mỗi bên lại có một âm đạo và một cổ tử cung riêng biệt.
  • Loại 5 – Tử cung có vách ngăn: Vách ngăn này xuất hiện bất thường và chia đôi lòng tử cung, gây ảnh hưởng đến đáy tử cung. Đây là nguyên nhân khiến phụ nữ bị sảy thai và là loại dị dạng phổ biến nhất trong các dị dạng tử cung bẩm sinh.

3. Viêm vùng chậu

Viêm vùng chậu (PID) là tình trạng viêm nhiễm ở cơ quan sinh dục nữ như tử cung, cổ tử cung, buồng trứng, ống dẫn trứng, âm đạo,… gây ra bởi các bệnh lây truyền qua đường tình dục, do các vi khuẩn từ âm đạo đi lên và lây nhiễm cho các cơ quan sinh dục khác.

Bệnh lý viêm vùng chậu nếu không kịp thời phát hiện và có phương án điều trị hợp lý sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh như: Mang thai ngoài tử cung, vô sinh, đau vùng chậu mạn tính, áp xe buồng trứng.

Viêm vùng chậu là loại bệnh khá phổ biến và có tỷ lệ mắc cao nhất ở nữ giới có độ tuổi dưới 25. Bên cạnh đó, một số trường hợp có nguy cơ mắc cao như: Quan hệ tình dục với nhiều người, có nguy cơ lây bệnh từ bạn tình có mối quan hệ tình dục phức tạp, đã từng mắc phải bệnh lây truyền qua đường tình dục (lậu và chlamydia), từng bị viêm vùng chậu, nạo phá thai nhiều lần….

4. Polyp tử cung

Polyp tử cung còn được gọi là polyp nội mạc tử cung, là những khối u mềm, có cấu trúc nhẵn, hình tròn hoặc hình bầu dục, kích thước từ vài milimet đến vài centimet, có màu nâu vàng, thường phát triển ở bất cứ vị trí nào của lòng tử cung hay nội mạc tử cung. Các khối polyp bám vào nội mạc tử cung bằng cuống mỏng hoặc một đế rộng. Khối polyp này xuất hiện do sự phát triển quá mức của lớp tuyến và mô đệm nội mạc tử cung. (2)

Polyp tử cung có khả năng phát triển cao nhất ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và tiền mãn kinh (từ 30 – 50 tuổi). Thời kỳ hậu mãn kinh vẫn có nguy cơ gặp phải nhưng sẽ hiếm gặp ở phụ nữ dưới 20 tuổi.

Ngoài ra, một số trường hợp có nguy cơ xuất hiện polyp tử cung, bao gồm: Những phụ nữ dư cân hoặc béo phì, tăng huyết áp, phụ nữ sử dụng liệu pháp thay thế hormone sau thời kỳ mãn kinh, người bệnh sử dụng thuốc Tamoxifen, người có tình trạng viêm mạn tính nội mạc tử cung,…

Bệnh lý này phổ biến và đa số lành tính nếu phát hiện và điều trị kịp thời. Tùy vào đối tượng và tình hình diễn biến của bệnh mà bác sĩ sẽ chẩn đoán và đưa ra pháp đồ điều trị phù hợp, gồm: Theo dõi (đối với bệnh ở mức độ nhẹ, không gây ra triệu chứng), sử dụng các loại thuốc để cải thiện các triệu chứng của polyp tử cung và phẫu thuật cắt bỏ tử cung bằng nội soi.

5. U xơ tử cung

U xơ tử cung hay còn được gọi là u cơ tử cung hay nhân xơ tử cung… là bệnh lý lành tính của tử cung. U xơ tử cung là những khối u được cấu tạo từ các tế bào cơ trơn và mô liên kết dạng sợi, sau đó chúng phát triển trong tử cung.

Tùy vào kích thước, hình dáng và vị trí của u xơ mà chúng được chia thành 3 loại chủ yếu, gồm:

  • U xơ dưới thanh mạc: Đây là loại phổ biến nhất trong 3 loại. Khối u nằm bên dưới bề mặt bên ngoài của tử cung, phát triển theo hướng từ cơ tử cung ra ngoài. Trong một số trường hợp, khối u này có cuống thì khả năng bị xoắn và hoại tử cao dẫn đến việc chẩn đoán và phẫu thuật khó khăn.
  • U xơ bên trong cơ tử cung: Khối u nằm hoàn toàn trong tử cung, phát triển thành từng khối với số lượng nhiều làm cho tử cung to ra.
  • U xơ dưới niêm mạc: Đây là loại u ít gặp, phát triển trong khoang tử cung, hướng về lòng tử cung gây chèn ép niêm mạc. Khối u này có thể to ra và chiếm hết toàn bộ tử cung.

U xơ tử cung là bệnh lý có thể gặp phải ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, độ tuổi dễ mắc phải u xơ cao nhất từ 30 – 45 tuổi. Ở độ tuổi này, hàm lượng estrogen trong cơ thể thay đổi liên tục và tăng cao nên dễ gây ra tình trạng u xơ tử cung.

phụ nữ 30-40 tuổi dễ bị u xơ tử cung
Phụ nữ từ 30 – 40 tuổi có khả năng mắc u xơ tử cung

6. Lạc nội mạc tử cung

Lạc nội mạc tử cung là tình trạng các lớp niêm mạc tử cung phát triển ở ngoài buồng tử cung và một số vị trí ở trong vùng chậu, khoang bụng. Những lớp niêm mạc này sẽ bong ra trong kỳ kinh nguyệt và được tái tạo lại sau khi chu kỳ kết thúc. Bệnh lý về tử cung này xảy ra khi các lớp niêm mạc không đi ra ngoài theo máu kinh mà ở lại trong tử cung hay đi ngược lại lên buồng trứng, gây viêm nhiễm, chảy máu và đau bụng.

Dựa trên vị trí khởi phát của bệnh, lạc nội mạc tử cung được chia thành 3 loại:

  • Tổn thương phúc mạc bề ngoài.
  • U nội mạc tử cung (tổn thương buồng trứng).
  • Nội mạc tử cung xâm nhập sâu.

Lạc nội mạc tử cung là bệnh phụ khoa phổ biến, thường gặp ở phụ nữ từ 30 – 40 tuổi, nguy cơ cao ở những người có kinh nguyệt kéo dài (hơn 7 ngày), có chu kỳ kinh nguyệt ngắn (dưới 27 ngày), có tiền sử gia đình (mẹ, cô, chị, em gái) bị lạc nội mạc cổ tử cung, chưa bao giờ có con hay đang bị tình trạng dòng chảy của máu kinh ra khỏi cơ thể không bình thường trong kỳ kinh nguyệt.

7. Tăng sản nội mạc tử cung

Tăng sản nội mạc tử cung còn được gọi là tăng sinh nội mạc tử cung. Đây là tình trạng tăng sản đột ngột và bất thường về kích thước, hình dạng, mật độ của nội mạc tử cung làm cho tỷ lệ tuyến, mô đệm tăng lên so với tuyến nội mạc tử cung bình thường.

Trên cơ sở thành phần cấu trúc tuyến, mô đệm (đơn giản hay phức tạp) và sự hiện diện của tế bào to dị dạng hay không (điển hình hay không điển hình), tăng sản nội mạc tử cung được chia thành 4 nhóm:

  • Tăng sinh đơn giản điển hình: Là có sự gia tăng số lượng tuyến, nhưng cấu trúc tuyến vẫn bình thường.
  • Tăng sinh đơn giản không điển hình: Là sự gia tăng về số lượng tuyến yên nhưng có thay đổi về cấu trúc.
  • Tăng sinh phức tạp điển hình: Là sự tăng sinh không có sự hiện diện của các tế bào không điển hình (là các tế bào có nhân dị dạng…).
  • Tăng sinh phức tạp không điển hình: Là tăng sinh sẽ có sự hiện diện của tế bào không điển hình.

Theo thống kê, bệnh lý tăng sản nội mạc tử cung xuất hiện ở các đối tượng có tình trạng thừa cân béo phì, chu kỳ kinh nguyệt diễn ra không đều, trong độ tuổi dậy thì, người sử dụng thuốc bản chất hormone nữ.

8. Sẹo tử cung

Sẹo tử cung là vết sẹo để lại trong quá trình mổ lấy thai, là tình trạng nội mạc tử cung mất liên tục một phần hay toàn bộ lớp cơ thành trước eo tử cung, tạo nên túi dịch tại vị trí thành trước đoạn dưới tử cung, eo tử cung hay đoạn trên của ống cổ tử cung. (3)

Sẹo tử cung là bệnh lý tử cung thường gặp phải, ảnh hưởng đến cuộc sống của người bệnh với các triệu chứng khởi phát như: Rong kinh, rong huyết, ứ dịch buồng tử cung, đau bụng vùng hạ vị, đau vùng chậu mạn, đau khi quan hệ, vô sinh thứ phát,…

Khi phát hiện sẹo tử cung, cần căn cứ vào tình hình thực tế, vị trí, độ phức tạp của bệnh lý mà bác sĩ sẽ có chẩn đoán và đề xuất phương pháp điều trị. Hiện nay có 3 phương pháp điều trị sẹo tử cung gồm: mổ nội soi khuyết sẹo mổ lấy thai, nội soi ổ bụng cắt bỏ sẹo mổ cũ và điều trị phẫu thuật nội soi.

9. Viêm lộ tuyến cổ tử cung

Đây là bệnh lý lành tính, không nguy hiểm nhưng nếu không điều trị và phát hiện kịp thời sẽ là khởi nguồn cho nhiều bệnh phụ khoa khác, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.

Viêm lộ tuyến cổ tử cung là hiện tượng các tế bào tuyến nằm trong ống tử cung phát triển và xâm lấn ra bên ngoài của cổ tử cung gây tổn thương cổ tử cung. Bệnh thường xuất hiện ở phụ nữ đã quan hệ tình dục, đang trong thời kỳ sinh sản hay vừa mới sinh xong. Ngoài ra, trong một vài trường hợp bệnh xuất hiện là do bẩm sinh.

Căn cứ vào tình trạng bệnh cũng như mức độ tổn thương mà viêm lộ tuyến cổ tử cung được chia thành 3 cấp độ:

  • Cấp độ 1: Bệnh mới khởi phát, các tế bào tuyến trong cổ tử cung mới lan ra ngoài, gây tổn thương nhỏ, dưới 30%, và chưa gây ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày trong cuộc sống và quan hệ tình dục của người bệnh.
  • Cấp độ 2: Bệnh bắt đầu lan rộng, gây tổn thương trong khoảng 50 – 70%. Trong giai đoạn này, cần thăm khám và có phương pháp điều trị hợp lý để tránh các biến chứng.
  • Cấp độ 3: Bệnh bắt đầu trở nặng, các triệu chứng rõ ràng và cụ thể. Vùng cổ tử cung bị tổn thương trên 70% diện tích. Cần có phương án điều trị ngay lập tức để giảm thiểu các biến chứng nguy hiểm.

10. Ung thư

Ung thư cổ tử cung hay ung thư tử cung là căn bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh, có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các loại bệnh.

Ung thư xuất hiện do các tế bào trong cơ thể mất kiểm soát khi phát triển và phân chia. Các tế bào này bị biến đổi về mặt di truyền (đột biến) trong nhân tế bào dẫn đến không phát triển theo quy luật bình thường. Chúng sẽ hợp thành khối u phá hủy và chiếm dần các mô lành trong cơ thể. Sau đó, từ từ lan ra các cơ quan lân cận và toàn bộ cơ thể người bệnh.

Dựa theo hệ thống phân loại TNM của Ủy ban Ung thư Hoa Kỳ (AJCC), ung thư được chia thành 4 giai đoạn dựa vào 3 yếu tố:

  • T là viết tắt của từ Tumor có nghĩa là khối u. Đi kèm với yếu tố T là một chữ số từ 1 – 4 biểu thị mức độ phát triển của khối u trong cơ thể. Yếu tố T được xác lập trên kích thước khối u tính theo đơn vị centimet (cm), số lượng u, mức độ xâm lấn của khối u vào các cơ quan và các vùng lân cận.
  • N là viết tắt của từ Node có nghĩa là hạch bạch huyết (còn được gọi là hạch). Đi kèm với yếu tố N là một chữ số từ 1 – 3 biểu thị mức độ di căn của khối u nguyên phát đến hạch bạch huyết hoặc các vùng khác của cơ thể.
  • M là từ viết tắt của từ Metastasis có nghĩa là di căn. Yếu tố M biểu thị cho mức độ bệnh ung thư trong cơ thể của bệnh nhân.

bệnh về tử cung phổ biến hiện nay

Triệu chứng thường gặp ở các bệnh lý tử cung

Các bệnh về tử cung thường được biểu hiện ở nhiều tình trạng và có những triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào từng bệnh lý và mức độ phát triển của bệnh. Các triệu chứng này xuất hiện là do cổ tử cung bị viêm nhiễm, thay đổi nội tiết tố trong cơ thể nữ giới,…

Một số triệu chứng phổ biến thường gặp khi bệnh nhân gặp phải các bệnh lý tử cung như: Đau ở vùng tử cung, chảy máu tử cung bất thường hay dịch tiết ra bất thường ở vùng âm đạo, đau khi giao hợp, kinh nguyệt không đều thường kéo dài và gây đau bụng dữ dội, đau vùng chậu, đau lưng dưới,…

Chẩn đoán bệnh lý tử cung

Để chẩn đoán chính xác các bệnh về tử cung, bác sĩ sẽ lấy thông tin chi tiết về bệnh lý của bệnh nhân cũng như tiền sử bệnh lý của gia đình. Kiểm tra tổng quát sức khỏe để xác định các dấu hiệu bất thường của cơ thể từ đó xác định nguyên nhân gây ra bệnh và đề ra phương pháp điều trị. (4)

Bên cạnh đó, tùy thuộc vào từng loại bệnh và mức độ ảnh hưởng của bệnh lý đối với cơ thể người bệnh, các bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện một số xét nghiệm thí nghiệm và hình ảnh như: Xét nghiệm PAP (sàng lọc ung thư cổ tử cung), siêu âm tử cung phần phụ, chụp X-Quang, chụp CT, chụp cộng hưởng từ (MRI),…

Biến chứng bệnh lý tử cung

Bệnh lý về tử cung cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời để tránh các biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra. Các biến chứng của bệnh lý tử cung thường gặp là:

  • Loét âm đạo gây ra tình trạng viêm loét, nhiễm trùng, ảnh hưởng đến thể chất, tinh thần và sức khỏe của người bệnh (trường hợp nhẹ).
  • Dẫn đến vô sinh, hiếm muộn,… thậm chí là ung thư cổ tử cung (trường hợp nặng).

Những câu hỏi thường gặp

1. Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nữ giới nên kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các loại bệnh lý liên quan đến tử cung và có phương án điều trị hợp lý nhằm giải quyết triệt để bệnh tình đồng thời giảm thiểu các biến chứng của bệnh.

Bên cạnh đó, chị em nên đến gặp bác sĩ ngay nếu gặp phải tình trạng mất máu đột ngột hay có những biểu hiện của các bệnh lý liên quan đến tử cung như: Mang thai ngoài tử cung, viêm vùng chậu có áp xe hoặc túi chứa đầy chất lỏng, các biến chứng của bệnh u xơ, có hiện tượng chảy máu ở tử cung,…

2. Bệnh tử cung có gây đau khi quan hệ không?

Hầu hết các bệnh về tử cung không gây đau khi quan hệ, trừ một số loại bệnh như: U xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung, bệnh viêm vùng chậu và mang thai ngoài tử cung. Các bệnh lý này gây đau khi quan hệ là do:

  • U xơ tử cung: Nếu khối u quá lớn sẽ chiếm hoàn toàn âm đạo, làm cho âm đạo phải co thắt lại và bị khô. Ngoài ra, các khối u còn gây chèn ép lên các cơ quan khác như bàng quang, đại tràng, ruột,… khiến cho bệnh nhân bị đau khi quan hệ.
  • Lạc nội mạc tử cung: Lạc nội mạc tử cung ở phía sau âm đạo hay có thể dính âm đạo vào trực tràng sẽ khiến cho quan hệ bị đau. Điều này xảy ra là do sự xâm nhập sau khi quan hệ tình dục sẽ làm cho các mô bị kích thích và kéo căng, gây nên cảm giác đau đớn.
  • Viêm vùng chậu: Bệnh nhân bị viêm vùng chậu sẽ gặp trạng thái đau đớn dữ dội khi quan hệ là do lực tác động từ bên ngoài vào trong lúc giao hợp.
  • Mang thai ngoài tử cung: Lúc này, lưu lượng máu bên trong cơ thể được tăng lên khoảng 50% dẫn đến các mô bị căng và tăng độ nhạy cảm ở tất cả các vùng khi được kích thích. Điều đó làm cho bệnh nhân dễ bị đau khi quan hệ.
người bệnh gặp bác sĩ khi có bất thường
Người bệnh nên đến gặp bác sĩ khi có những biểu hiện bất thường ở cơ thể

Nếu bạn có nhu cầu đặt lịch khám và tư vấn tại Trung tâm Sản Phụ khoa, PlinkCare, xin vui lòng liên hệ đến:

Tóm lại, các bệnh tử cung đều nguy hiểm và phổ biến ở phụ nữ. Vì thế, cần thăm khám và kiểm tra định kỳ nhằm đảm bảo sức khỏe, phát hiện kịp thời các nguy cơ tiềm ẩn của bệnh để có phương pháp điều trị hợp lý, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và hạn chế tình trạng tái phát của bệnh.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send