Image

Top 15 bệnh thường gặp ở trẻ sinh non ba mẹ nên biết sớm

Trẻ sinh non là gì?

Trẻ sinh non là thuật ngữ để chỉ những em bé được sinh ra trong khoảng thời gian từ 22 tuần đến trước khi được 37 tuần tuổi thai. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ước tính mỗi năm có khoảng 15 triệu trẻ sinh non, chiếm 10% tổng số trẻ được sinh ra trên toàn cầu.

Sinh non cũng như các vấn đề sức khỏe của trẻ sinh non luôn là mối lo ngại của nhiều bậc cha mẹ bởi đây là nguyên gây tử vong hàng đầu ở trẻ dưới 5 tuổi. Những trẻ sinh non nếu sống sót có thể đối mặt với nhiều vấn đề sức khỏe, thậm chí nguy cơ khuyết tật suốt đời. Trẻ sinh càng non, nguy cơ gặp các vấn đề sức khỏe, tử vong và “thách thức” trong tương lai càng cao.

Mô tả theo số tuần tuổi thai, trẻ sinh non được chia làm 4 nhóm:

  • Trẻ sinh non muộn: được sinh ra từ 34 – 36 tuần 6 ngày tuổi thai.
  • Trẻ sinh non vừa: được sinh ra từ 32 – 33 tuần 6 ngày tuổi thai.
  • Trẻ sinh rất non: được sinh ra từ 28 – 31 tuần 6 ngày tuổi thai.
  • Trẻ sinh cực non: được sinh trước 28 tuần tuổi thai.
Trẻ sinh càng non, nguy cơ sức khỏe nguy hiểm càng cao
Trẻ sinh càng non, nguy cơ đối mặt với các vấn đề sức khỏe nguy hiểm càng cao.

Những bệnh thường gặp ở trẻ sinh non

Dưới đây là một số bệnh thường gặp ở trẻ sinh non:

1. Hội chứng suy hô hấp của trẻ sinh non (Bệnh màng trong) Suy hô hấp (RDS)

Trẻ sinh non, đặc biệt trẻ sinh rất non và cực non, có nguy cơ suy hô hấp cao do phổi chưa trưởng thành để đảm nhiệm chức năng hô hấp và các cơ quan thần kinh chưa phát triển đủ để điều khiển hoạt động của hệ hô hấp. Suy hô hấp do bệnh màng trong gặp hầu hết ở trẻ sinh non tháng và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu (chiếm 20 – 30%) ở trẻ non tháng. (1)

Bệnh khởi phát suy hô hấp ngay sau sinh hay vài giờ sau sinh và diễn tiến nặng trong 24 – 48 giờ. Trẻ có biểu hiện thở nhanh, co lõm ngực, thở rên, tím. Khi kiệt sức, trẻ thở chậm lại và sau đó ngưng thở.

Vì vậy, ở những thai phụ có nguy cơ sinh non <34 tuần, bác sĩ sẽ khuyến cáo tiêm trưởng thành phổi – liệu pháp corticosteroid trước sinh để kích thích sản sinh surfactant – chất hoạt động bề mặt phổi; từ đó, đẩy nhanh sự phát triển của phổi thai nhi.

Tùy vào mức độ suy hô hấp, bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị, hỗ trợ phù hợp như thở máy, CPAP, thở oxy… Trẻ sinh càng non, mức độ suy hô hấp càng nặng và kéo dài. Loạn sản phế quản phổi hay bệnh phổi mạn thường gặp ở trẻ sinh rất non và cực non, ít gặp hơn ở trẻ sinh non trên 32 tuần tuổi thai, nguy cơ suy hô hấp dẫn đến bệnh phổi mạn thấp.

2. Hạ thân nhiệt

Trẻ sinh non chưa thể tự điều hòa thân nhiệt một cách hiệu quả, dễ bị hạ thân nhiệt khi không được chăm sóc đúng cách. Nguy cơ hạ thân nhiệt cao hơn ở trẻ sinh non dưới 34 tuần, có cân nặng lúc sinh dưới 1.8kg. Những trường hợp này thường sẽ được chỉ định chăm sóc trong lồng ấp hoặc giường sưởi tại bệnh viện cho đến khi thân nhiệt của trẻ ổn định hơn. Phương pháp chăm sóc da kề da (Kangaroo Mother Care) được khuyến cáo là một cách để giúp ổn định thân nhiệt cho trẻ.

Khi chăm sóc trẻ sinh non, cần đảm bảo môi trường khô ráo, nhiệt độ phòng phù hợp (khoảng 26 – 28 độ C), tránh gió lùa. Trẻ cần được giữ ấm đúng cách, mặc đủ ấm, duy trì thân nhiệt trong khoảng 36.5 – 37.5 độ C, đồng thời, không nên quấn trẻ quá kỹ nhằm ngăn ngừa trẻ tăng thân nhiệt quá cao.

3. Rối loạn chuyển hóa

Rối loạn chuyển hóa ở trẻ sinh non và vấn đề sức khỏe thường liên quan đến nhiều quá trình chuyển hóa phức tạp trong cơ thể. Một số vấn đề rối loạn chuyển hóa thường gặp như: hạ đường huyết, hạ canxi, xương nhuyễn hóa hay các vấn đề rối loạn nội tiết (nhược giáp, suy giáp)…

4. Nhiễm trùng máu sơ sinh – một trong những bệnh thường gặp ở trẻ sinh non

Trẻ sinh non có nguy cơ cao nhiễm trùng huyết (nhiễm trùng máu sơ sinh). Nhiễm trùng ối gây nhiễm trùng sơ sinh sớm cũng là một trong những nguyên nhân gây sinh non. Nhiễm trùng sơ sinh gọi là sớm khi khởi phát trong 72 giờ sau sinh, trong khi nhiễm trùng sơ sinh muộn xảy ra sau sinh 72 giờ.

Nguyên nhân gây nhiễm trùng sơ sinh sớm có liên quan đến tác nhân từ người mẹ, trong đó, trẻ bị lây nhiễm vi khuẩn khi qua đường âm đạo. Các vi khuẩn phổ biến có thể gây nhiễm trùng huyết sớm bao gồm: Streptococcus nhóm B (GBS), Escherichia coli, Listeria monocytogenes… Trẻ sinh non cũng dễ bị nhiễm trùng sơ sinh muộn, nguyên nhân thường do hệ miễn dịch của trẻ non yếu, chưa thể chống lại các tác nhân gây nhiễm trùng bên ngoài môi trường.

5. Vàng da – một trong những bệnh thường gặp ở trẻ sinh non

Có đến 80 % trẻ sinh non bị vàng da trong tuần đầu sau sinh, có thể là vàng da sinh lý hoặc vàng da bệnh lý. Vàng da là tình trạng nồng độ bilirubin toàn phần trong máu tăng cao dẫn đến sự lắng đọng bilirubin trên da. Bilirubin là một hợp chất có màu vàng; vì vậy, khi bilirubin lắng đọng trên da, da trẻ sẽ trở nên vàng hơn bình thường.

Trẻ sinh non được chăm sóc trong lồng ấp vô khuẩn
Trẻ sinh non được chăm sóc trong lồng ấp vô khuẩn, chiếu đèn trị vàng da và được bác sĩ thăm khám thường xuyên.

6. Thiếu máu

Thể tích máu của trẻ sinh non nhìn chung tương đối thấp, tương đương với cân nặng và kích thước cơ thể nhỏ bé của trẻ. Trong quá trình chăm sóc sau sinh, trẻ sinh non cần được theo dõi đặc biệt nên bị lấy máu xét nghiệm nhiều lần để tầm soát, đánh giá tình trạng sức khỏe của trẻ. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thiếu máu ở trẻ sinh non.

Bên cạnh đó, thiếu máu ở trẻ sinh non có thể xảy ra do khả năng tạo hồng cầu ở trẻ còn nhiều hạn chế; trẻ bị tán huyết sinh lý hoặc bệnh lý hoặc trẻ gặp phải một số vấn đề khác như xuất huyết trong não thất… Chính vì vậy, hơn 90% trẻ sinh cực non có ít nhất một lần cần truyền máu trong quá trình điều trị.

7. Xuất huyết trong não thất sơ sinh (IVH)

Ở trẻ sinh non, tình trạng hô hấp và tuần hoàn chưa ổn định kèm với sự non tháng của não bộ khiến trẻ tăng nguy cơ xuất huyết trong não thất. Xuất huyết trong não thất sơ sinh được chia làm 4 mức độ. Trong đó:

  • Xuất huyết não thất độ 1 và độ 2 thường không gây ảnh hưởng nhiều đến phát triển tâm thần vận động về sau của trẻ.
  • Xuất huyết não thất độ 3 và độ 4 là mức độ trung bình – nặng, có thể gây giãn não thất và chảy máu trong nhu mô não ở trẻ.

8. Ngưng thở và nhịp tim chậm

Ngưng thở và nhịp tim chậm thường gặp ở trẻ non tháng, dưới 34 tuần tuổi, xuất hiện ngay trong tuần đầu sau sinh. Cơn ngưng thở nặng thường xuất hiện với các biểu hiện gồm: ngưng thở kéo dài hơn 20 giây, giảm nhịp tim (nhịp tim chậm <100 lần/phút) và tím tái, giảm độ bão hòa oxy trong máu. Hầu hết trẻ sinh non có biểu hiện ngưng thở gây giảm nhịp tim cần được theo dõi tích cực tại bệnh viện và chỉ được xuất viện khi đã hết tình trạng này.

9. Viêm ruột hoại tử (NEC)

Viêm ruột hoại tử ở trẻ sinh non đặc trưng bởi tình trạng viêm hoại tử chảy máu ruột, có thể gây thủng ruột. Bệnh có biểu hiện là chướng bụng, không dung nạp sữa, có máu trong phân và dấu hiệu khí thành ruột, tĩnh mạch cửa trên X-quang bụng.

Ước tính tỷ lệ viêm ruột hoại tử chiếm 5 – 10% ở trẻ sinh rất non và cực non, cân nặng <1500 g. Tỷ lệ tử vong 25 – 30%, tỷ lệ cần phẫu thuật có thể đến 50%.

Nguyên nhân dẫn đến viêm ruột hoại tử ở trẻ sinh non liên quan đến nhiều yếu tố, bao gồm nhu động ruột kém dẫn đến ứ trệ, sự tăng sinh vi khuẩn đường ruột có hại và “hàng rào bảo vệ” – miễn dịch của niêm mạch ruột còn mỏng manh. Đáng lưu ý, trẻ bị ruột hoại tử dù đã được chữa khỏi và điều trị, chăm sóc tích cực, bệnh vẫn gây nên những ảnh hưởng lâu dài đến vấn đề nuôi dưỡng, tiêu hóa về sau của trẻ.

10. Bệnh võng mạc ở trẻ sinh non (ROP)

Bệnh võng mạc ở trẻ sinh non (ROP) là một tình trạng bệnh lý liên quan sự phát triển bất thường của mạch máu võng mạc, gây bong lớp võng mạc, có khả năng làm trẻ giảm thị lực, thậm chí bị mù. Bệnh xảy ra ở trẻ sinh non <32 tuần, thở oxy liều cao kéo dài và cũng liên quan đến các bệnh lý toàn thân khác của trẻ sinh non. Tỷ lệ mắc bệnh lên đến 65% ở trẻ sinh non có cân nặng lúc sinh từ 1.25kg trở xuống.

Bệnh thường tự khỏi khi trẻ lớn hơn và được chăm sóc đúng cách. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây mù lòa do tổ chức mạch máu tăng sinh, co kéo gây bong võng mạc. Vì vậy trẻ cần hỗ trợ điều trị bằng phương pháp phẫu thuật, dùng thuốc tùy trường hợp.

11. Các vấn đề về thính giác và thị giác

Bên cạnh bệnh võng mạc, trẻ sinh non còn có nguy cơ cao gặp các vấn đề về thị giác như lé, tật khúc xạ… Tỷ lệ mắc các vấn đề về thính giác ở trẻ sinh non dao động trong khoảng 2 – 3%. Trẻ sinh non sau khi được xuất viện cần được tái khám định kỳ để bác sĩ kiểm tra, đánh giá sự phát triển của thị giác, thính giác.

12. Loạn sản phế quản phổi (BPD)

Loạn sản phế quản phổi là bệnh phổi mạn tính thường gặp ở trẻ sinh non. Tình trạng này có thể khởi phát sớm trong vài ngày đầu sau sinh, được chia làm hai giai đoạn gồm giai đoạn tiến triển và xác định. Các triệu chứng và mức độ loạn sản phế quản phổi tiến triển và thay đổi theo thời gian.

Khi trẻ vẫn cần hỗ trợ hô hấp sau sinh cho đến 28 ngày tuổi và có hình ảnh X-quang ngực điển hình, trẻ sinh non được chẩn đoán xác định loạn sản phế quản phổi. Bác sĩ sẽ đánh giá mức độ nặng của bệnh phổi mạn khi trẻ được 36 tuần tuổi hiệu chỉnh, có ý nghĩa trong điều trị, theo dõi  và tiên lượng cho trẻ.

13. Hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh và trẻ – một bệnh thường gặp ở trẻ sinh non

Hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là hiện tượng trẻ đột ngột tử vong không rõ nguyên nhân, thường xảy ra khi trẻ đang ngủ. Sinh non khiến nhiều cơ quan của trẻ chưa phát triển toàn diện, đặc biệt là não bộ và hệ hô hấp. Điều này có thể gây ảnh hưởng đến việc kiểm soát hơi thở, nhịp tim và duy trì hoạt động của các cơ quan trong khi ngủ, làm tăng nguy cơ đột tử ở trẻ nhũ nhi.

14. Bại não – một trong những bệnh thường gặp ở trẻ sinh non

Bại não là tổn thương não không tiến triển gây nên bởi các yếu tố nguy cơ xảy ra ở giai đoạn trước, trong, sau sinh đến 5 tuổi. Bại não là thuật ngữ dùng để mô tả tình trạng chậm đạt được hoặc không đạt được các mốc phát triển vận động của trẻ. Chính vì các hạn chế vận động này sẽ ảnh hưởng đến các mặt phát triển về tâm thần và nhận thức khác của trẻ. Việt Nam hiện chưa có thống kê về tỷ lệ mắc bại não ở trẻ sinh non. Tuy nhiên, theo một nghiên cứu tại Anh, tỷ lệ bại não ở trẻ sinh cực non lên đến 10 – 15%.

15. Di chứng chậm phát triển

Trẻ sinh non có tuổi thai càng nhỏ, nguy cơ mắc phải các vấn đề về chậm phát triển càng cao. Chậm phát triển ở trẻ được mô tả trên nhiều khía cạnh, bao gồm chậm phát triển các kỹ năng cơ bản như vận động thô, vận động tinh hay những kỹ năng đòi hỏi sự phối hợp từ nhiều cơ quan thần kinh cao cấp như khả năng học tập, giao tiếp, kỹ năng xã hội…

Chậm phát triển vận động ở trẻ có thể được phát hiện sớm qua quan sát sự phát triển trong khoảng 12 tháng đầu đời. Tuy nhiên, một số trẻ chậm phát triển có thể được phát hiện muộn hơn, khi trẻ bước vào độ tuổi đến trường. Vì vậy, di chứng chậm phát triển ở trẻ sinh non là vấn đề sức khỏe cần được theo dõi lâu dài, đánh giá định kỳ nhằm có hỗ trợ kịp thời.

Đặc biệt, trẻ sinh non có nguy cơ nhập viện điều trị do các bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp. Vì vậy trong 2 năm đầu đời, trẻ cần được theo dõi sát sao nhằm phát hiện và can thiệp sớm các vấn đề sức khỏe (nếu có).

Sinh non có thể khiến trẻ chậm phát triển
Sinh non có thể khiến trẻ chậm phát triển, cần hỗ trợ nhiều hơn trong học tập và các vấn đề xã hội.

Trẻ sinh non cần được chăm sóc đặc biệt không?

Có. Sinh non khiến nhiều cơ quan chưa phát triển hoàn thiện, chưa thể hoạt động hiệu quả để sống sót trong môi trường bên ngoài bụng mẹ. Vì vậy, thời gian đầu sau sinh, trẻ cần được chăm sóc đặc biệt tại NICU. Tại đây, trẻ sẽ được theo dõi và chăm sóc tích cực từ y tế, bao gồm nuôi ăn, truyền thuốc, hỗ trợ hô hấp, ổn định thân nhiệt… tầm soát và điều trị các bệnh lý, ảnh hưởng do sinh non. Thời gian được chăm sóc tại NICU sẽ tùy thuộc vào mức độ sinh non cũng như tốc độ phát triển của trẻ.

Cách phòng ngừa những bệnh thường gặp ở trẻ sinh non

Chăm sóc trẻ sinh non đúng cách, an toàn là cách tốt nhất để phòng ngừa các bệnh thường gặp ở trẻ sinh non. Một số biện pháp giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ở trẻ sinh non:

  • Cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong ít nhất 6 tháng đầu đời, bổ sung thêm vitamin D và một số vi chất cần thiết khác theo khuyến cáo của bác sĩ.
  • Cho trẻ tiêm vaccine đủ mũi và đúng lịch nhằm bổ sung đề kháng, tăng cường miễn dịch cho trẻ, giảm nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm.
  • Đảm bảo vệ sinh cá nhân cho trẻ sạch sẽ, thường xuyên rửa tay với xà phòng khử khuẩn.
  • Giữ môi trường sống sạch sẽ, thân thiện, không khí trong lành và độ ẩm phù hợp, tránh tiếp xúc với khói bụi, đặc biệt khói thuốc lá.
  • Giữ ấm cho trẻ đúng cách, tránh tiếp xúc với gió lùa và nhiệt độ quá lạnh.
  • Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với người bệnh, hạn chế đến những khu vực công cộng đông người.
  • Theo dõi và thông báo ngay cho bác sĩ khi trẻ có các dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm, mệt mỏi, sốt cao, bú kém, li bì,…

Để biết thêm thông tin về cách chăm sóc trẻ và những vấn đề về sức khỏe khác của trẻ, bạn có thể liên hệ Trung tâm Sơ sinh, PlinkCare theo địa chỉ:

Hy vọng với những thông tin trên, quý phụ huynh đã hiểu rõ hơn về những bệnh thường gặp ở trẻ sinh non. Trẻ sinh non cần được thăm khám sức khỏe định kỳ nhằm phát hiện và có can thiệp sớm các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send