
Bệnh suy tủy có nguy hiểm không? Lưu ý các biến chứng thường gặp
Tổng quan về tình trạng suy tủy
Tình trạng suy tủy xảy ra khi phần trung tâm mềm của xương (tủy xương), nơi chịu trách nhiệm sản xuất các tế bào máu hoạt động không bình thường.
Trong cơ thể, có ba loại tế bào máu:
- Tiểu cầu: giúp đông máu và tham gia vào quá trình cầm máu.
- Hồng cầu: có nhiệm vụ vận chuyển oxy từ phổi đến các mô và cơ quan khác.
- Bạch cầu (đặc biệt bạch cầu hạt trung tính): có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể khỏi nhiễm trùng do vi khuẩn, virus và ký sinh trùng.
Suy tủy xương được xác định qua các triệu chứng lâm sàng với sự giảm sút số lượng hồng cầu, bạch cầu hạt và tiểu cầu trong máu, kèm theo sự thay thế tủy xương bằng mô mỡ và giảm các tế bào gốc tạo máu [1]. Đây là tình trạng chức năng tủy xương bị suy giảm xuất hiện ở cả trẻ em và người lớn.
Bệnh suy tủy có nguy hiểm không? Bệnh có thể trở nên nghiêm trọng, đặc biệt khi liên quan đến các tình trạng khác như ung thư.

Bệnh suy tủy có nguy hiểm không?
Nếu chậm trễ trong việc điều trị, suy tủy xương có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như: thiếu máu trầm trọng, xuất huyết não, xuất huyết ồ ạt và đặc biệt là nhiễm trùng… thậm chí có nguy cơ gây tử vong. Mức độ nghiêm trọng của bệnh sẽ quyết định các triệu chứng mà người bệnh có thể gặp phải. Nếu được chẩn đoán và điều trị sớm, người bệnh có thể đáp ứng tốt với liệu pháp, thậm chí khỏi bệnh và sống khỏe mạnh.
Vậy, suy tủy có nguy hiểm không? Trước thập niên 80, tỷ lệ tử vong do suy tủy xương rất cao và tiên lượng bệnh thường xấu. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, điều trị suy tủy xương đã có nhiều bước tiến. Mặc dù cơ chế bệnh sinh vẫn chưa rõ ràng, nhưng đã có nhiều phương pháp điều trị khác nhau được áp dụng. Hầu hết người bệnh nhận điều trị có thể sống hơn 5 năm hoặc lâu hơn nữa và nhiều trường hợp đã hồi phục hoàn toàn.
Bệnh suy tủy có nguy hiểm không? Ở nước ta, suy tủy xương đứng thứ ba trong các bệnh lý về máu và hệ tạo máu, chỉ sau ung thư máu cấp tính và xuất huyết giảm tiểu cầu. Hàng năm trên thế giới có khoảng 2 – 5 trường hợp bệnh mới mắc được ghi nhận trong một triệu dân. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở độ tuổi từ 15-25, sau đó là nhóm tuổi từ 65-69, với tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ tương đương nhau và thay đổi tùy theo vùng.
Các biến chứng có thể xảy ra khi bị suy tủy xương
Một số biến chứng phổ biến có thể gặp ở người mắc bệnh suy tủy xương bao gồm:
1. Thiếu máu do chảy máu và giảm sản xuất trong tuỷ xương
Chảy máu khiến cơ thể bị hao hụt về thể tích máu và số lượng hồng cầu vốn đã thiếu hụt do tủy xương giảm tạo hồng cầu, từ đó gây thiếu máu nặng kéo dài dẫn đến tình trạng thiếu oxy cung cấp cho não, nguy cơ suy tim…
Triệu chứng thiếu máu:
- Da trở nên xanh xao, dễ nhận biết.
- Chóng mặt, mệt mỏi, giảm sức lao động hàng ngày, không thể gắng sức.
- Khả năng tập trung kém, hiệu suất công việc giảm sút.
- Suy giảm trí nhớ.
- Trẻ em có thể bị còi cọc, chậm lớn, chậm phát triển thể chất và trí tuệ.
- Trường hợp nghiêm trọng có thể khó thở, đau tức ngực, ngất xỉu…

2. Bị nhiễm trùng
Tình trạng nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết có thể xảy ra do giảm bạch cầu. Nhiễm trùng cơ hội thường gặp khi số lượng bạch cầu hạt trung tính giảm.
Triệu chứng nhiễm trùng:
- Sốt cao, có thể xuất hiện theo nhiều kiểu như sốt về đêm, sốt từng cơn hoặc liên tục.
- Uể oải, mệt mỏi.
- Lạnh run, cơ thể cảm thấy ớn lạnh.
- Ho khan hoặc ho có đờm.
- Tiêu chảy.
- Tiểu nóng, tiểu rát, tiểu gắt, tiểu buốt.
- Sang thương nhiễm trùng trên da, viêm mô tế bào.
Triệu chứng xuất huyết:
- Bầm tím da dạng chấm nhỏ rải rác là dấu hiệu thường gặp, có thể thấy những mảng lớn hơn.
- Chảy máu chân răng, chảy máu kết mạc hoặc chảy máu mũi.
- Xuất huyết tiêu hóa, biểu hiện qua việc đi tiêu phân đen hoặc phân có máu…
- Tiểu ra máu, nước tiểu có màu đỏ hoặc sẫm màu bất thường.
- Một số trường hợp nặng có thể gặp như xuất huyết não, dẫn đến các triệu chứng thần kinh và nguy hiểm đến tính mạng.
Bệnh suy tủy có nguy hiểm không? Với những biến chứng nghiêm trọng trên thì suy tủy là một bệnh nguy hiểm. Do đó, để hạn chế các tác động tiêu cực của bệnh này, biện pháp hiệu quả nhất là chẩn đoán và điều trị kịp thời ngay khi thấy xuất hiện những dấu hiệu đầu tiên. Người bệnh cần có sự phối hợp chặt chẽ với các y bác sĩ trong quá trình theo dõi và điều trị.
Phương pháp chẩn đoán suy tủy xương
1. Xét nghiệm công thức máu toàn phần (CBC)
Xét nghiệm máu nhằm xác định tình trạng thiếu sắt, thiếu vitamin B12, thiếu folate hoặc thiếu đồng. Chẩn đoán dựa trên sự kết hợp giữa các triệu chứng lâm sàng như thiếu máu, nhiễm trùng hay xuất huyết cùng với kết quả xét nghiệm.
Tổng phân tích tế bào máu cần có ít nhất 2 trong số các tiêu chuẩn sau:
- Huyết sắc tố dưới 100g/L
- Số lượng tiểu cầu dưới 50G/L
- Số lượng bạch cầu trung tính dưới 1,5G/L
- Xét nghiệm sinh thiết tủy xương cho thấy mật độ tế bào tủy dưới 25%
2. Xét nghiệm sinh thiết tủy xương
Hình ảnh tủy xương cho thấy tình trạng nghèo tế bào, với sự hiện diện của nhiều mô mỡ và mô liên kết. Đây là xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán xác định mức độ bệnh suy tủy có nguy hiểm không.
- Tình trạng suy tủy xương thể nặng: Tình trạng này xảy ra khi mật độ tế bào tủy còn < 25% trên sinh thiết tủy xương [2] và có ít nhất 2 trong số các yếu tố sau:
- Số lượng bạch cầu trung tính < 0,5G/L
- Số lượng tiểu cầu < 20G/L
- Số lượng hồng cầu lưới < 20G/L
- Tình trạng suy tủy xương thể rất nặng: Các tiêu chuẩn tương tự như thể nặng nhưng số lượng bạch cầu trung tính thấp hơn 0,2G/L.
- Tình trạng suy tủy xương thể trung bình: Không đáp ứng đủ tiêu chuẩn của hai thể nặng và rất nặng.

3. Chụp MRI
Chụp cộng hưởng từ (MRI) giúp phân biệt tế bào tủy mỡ với các loại tế bào máu. Phương pháp này đánh giá chi tiết cấu trúc và tình trạng của tủy xương, hỗ trợ chẩn đoán các bệnh lý liên quan đến tủy xương như suy tủy hoặc các rối loạn tạo máu.
4. Siêu âm
Siêu âm ổ bụng được sử dụng để đánh giá tình trạng gan hay lách to, hạch bạch huyết sưng…
Cách điều trị tình trạng suy tủy xương
Phương pháp điều trị bệnh suy tủy xương thường được bác sĩ chỉ định phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Mức độ nghiêm trọng của suy tủy xương
- Hội chứng suy tủy xương cụ thể
- Độ tuổi người mắc bệnh
- Các triệu chứng đi kèm đang gặp phải
Trường hợp số lượng bạch cầu tủy xương giảm thấp (giảm bạch cầu trung tính) cần cấp cứu y tế khẩn cấp khi có sốt. Trong tình huống này, bác sĩ có thể yêu cầu nhập viện và chỉ định sử dụng thuốc kháng sinh. Nếu triệu chứng sốt không cải thiện, bác sĩ có thể điều trị phối hợp thêm thuốc kháng virus hoặc thuốc kháng nấm.
Các phương pháp điều trị tình trạng suy tủy xương có thể bao gồm:
- Truyền máu: Phương pháp này giúp tăng cường số lượng hồng cầu và tiểu cầu, cải thiện các triệu chứng như thiếu máu nặng, chảy máu lượng lớn và mệt mỏi…
- Thuốc kích thích tạo hồng cầu: Thúc đẩy tủy xương sản xuất nhiều tế bào máu hơn.
- Thuốc ức chế miễn dịch: Ngăn ngừa hệ thống miễn dịch phá hủy các tế bào khỏe mạnh.
- Các loại thuốc khác: Corticosteroid và androgen giúp tăng cường sản xuất tế bào máu.
>> Tham khảo thêm: Suy tủy xương sống được bao lâu?
Tuy nhiên, nhiều phương pháp điều trị bệnh suy tủy chỉ có tác dụng làm giảm triệu chứng trong thời gian ngắn. Ghép tủy xương (ghép tế bào gốc) là phương pháp được chứng minh có hiệu quả lâu dài hơn nếu bệnh đang ở mức độ nghiêm trọng [3]. Trong quá trình này, bác sĩ sẽ tiến hành thay thế các tế bào bị tổn thương của người bệnh dưới 55 tuổi bằng các tế bào khỏe mạnh từ người thân hiến tặng.
Để đặt lịch thăm khám, tư vấn về sức khỏe tại khoa Nội tổng hợp, PlinkCare, Quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp qua:
Hy vọng rằng bài viết đã mang đến lời giải đáp cho câu hỏi bệnh suy tủy có nguy hiểm không? Theo đó, việc chẩn đoán và điều trị kịp thời không chỉ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn giảm thiểu nguy cơ bệnh tiến triển gây ra các biến chứng nghiêm trọng.