
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4: Nguyên nhân và triệu chứng
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4 là gì?
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4 là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đã tiến triển đến giai đoạn 4 (giai đoạn rất nặng). Do đó, bệnh COPD ở giai đoạn này còn được gọi là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn cuối hay bệnh COPD giai đoạn cuối. Hầu hết người bệnh COPD đều chuyển biến đến giai đoạn 4 sau nhiều năm mắc phải căn bệnh này và gánh chịu các tổn thương phổi do COPD gây ra. (1)
Theo thời gian diễn tiến bệnh, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phân loại theo mức độ nghiêm trọng của COPD, được đánh giá bằng xét nghiệm đo chức năng hô hấp. Theo đó, có 4 giai đoạn được phân chia từ mức độ nhẹ (giai đoạn 1) đến rất nặng (giai đoạn 4).
Ngoài ra, cũng có các tiêu chí khác được xem xét để đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh như tần suất xuất hiện những đợt triệu chứng trầm trọng và mức độ khó thở người bệnh đã trải qua.
Ví dụ, theo hệ thống phân chia giai đoạn GOLD dành cho người bệnh COPD, ở giai đoạn 4 chỉ số thể tích khí thở ra gắng sức trong 1 giây (FEV1) trong chức năng hô hấp của người bệnh nhỏ hơn 30% so với FEV1 của người không mắc bệnh COPD.
Người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn cuối có chất lượng cuộc sống ở mức thấp. Bệnh COPD giai đoạn cuối khiến người bệnh gặp những tổn thương phổi không có khả năng hồi phục, lan sang các khu vực có chức năng trao đổi oxy. Ở giai đoạn 4 của COPD, phổi không còn đủ khả năng để cung cấp đủ lượng oxy thiết yếu cho cơ thể, điều này khiến các cơ quan như não, tim… không thể hoạt động bình thường, dẫn đến biến chứng nặng.
Trong giai đoạn 4 của bệnh COPD, những triệu chứng như ho, khó thở diễn ra nghiêm trọng. Người bệnh thường xuyên phải đối mặt với các cơn kịch phát hoặc bùng phát – một trong số đó có thể dẫn đến tử vong.
Nguyên nhân gây phổi tắc nghẽn mãn tính giai đoạn 4
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4 là bệnh tiến triển từ các mức độ 1, 2, 3 của bệnh này. Do đó, các nguyên nhân của bệnh COPD nói chung như hút thuốc lá, tiếp xúc với không khí ô nhiễm, chất kích thích phổi trong thời gian dài cũng chính là nguyên nhân của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4 nói riêng. (2)
Theo đó, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh viêm mạn tính của phế quản, 85% nguyên nhân gây bệnh là do hút thuốc (chủ động hoặc thụ động). Trong những trường hợp khác, bệnh được gây ra bởi sự tiếp xúc lâu dài với những sản phẩm độc hại hoặc không khí ô nhiễm.
Khói thuốc lá là chất gây kích ứng phổ biến nhất. Một người khi hút thuốc hít hơn 7.000 hóa chất, trong đó bao gồm nhiều chất gây hại cho phổi. Những hóa chất này làm thu hẹp đường thở, phá hủy các túi khí bên trong phổi, gây ra tình trạng sưng tấy. Tất cả những tác động này có thể góp phần dẫn đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Cụ thể, một số nguyên nhân tiềm ẩn khác có thể gây bệnh COPD nói chung và bệnh COPD giai đoạn cuối nói riêng gồm có:
- Khói thuốc lá, xì gà, cần sa, thuốc lào hay khói thuốc lá thụ động.
- Tiếp xúc với không khí ô nhiễm, hóa chất, bụi, tiếp xúc với những chất ô nhiễm có trong một số môi trường, đặc biệt là môi trường làm việc là các yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh COPD. Ô nhiễm hộ gia đình do nitơ dioxide, oxit nitric phát ra từ bếp gas, ống khói, máy nước nóng, bộ tản nhiệt… cũng là yếu tố nguy cơ đáng kể. Sulfur dioxide từ việc đốt than, dầu nhiên liệu cũng là yếu tố rủi ro gây bệnh COPD.
- Ô nhiễm không khí từ giao thông đường bộ, công nghiệp là yếu tố nguy cơ đáng kể của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Sự khởi phát của tình trạng nhiễm trùng phế quản trong thời thơ ấu có thể thúc đẩy sự khởi phát, tiến triển của COPD nói chung hay bệnh COPD giai đoạn cuối nói riêng, đặc biệt là khi xảy ra sớm. Một vài nghiên cứu cho thấy sự tồn tại của các gen tác động đến sự phát triển của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Cơ thể thiếu alpha-1 antitrypsin (chất ức chế elastase của bạch cầu trung tính).
- Người có tiền sự gia đình bị phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc trên 40 tuổi cũng có nguy cơ bị COPD cao hơn. Một vài người mắc bệnh hen suyễn hoặc có tiền sử bị nhiễm trùng phổi ở trẻ em cũng có nguy cơ bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Triệu chứng bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính giai đoạn cuối
Ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4, nhiều triệu chứng người bệnh gặp phải ở những giai đoạn trước như ho, có đờm, khó thở, mệt mỏi… sẽ trở nên nặng nề, nghiêm trọng hơn. Chỉ việc thở cũng khiến người bệnh tốn nhiều công sức. Người bệnh cũng có thể cảm thấy hụt hơi dù không làm việc, không hoạt động nhiều. Những cơn bùng phát có thể xuất hiện thường xuyên hơn và có xu hướng diễn ra ở mức độ nghiêm trọng hơn. (3)
Người bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính giai đoạn cuối cũng có thể gặp chứng suy hô hấp mạn tính. Tình trạng này xảy ra khi lượng oxy đi từ phổi vào máu không đủ hoặc khi phổi không lấy đủ lượng carbon dioxide ra khỏi máu. Đôi khi cả hai vấn đề trên cùng xảy ra.
Những triệu chứng khác của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4 gồm có:
- Khó thở trong khoảng thời gian rất dài.
- Có âm thanh tanh tách khi người bệnh hít vào.
- Thở khò khè liên tục.
- Nhịp tim không đều.
- Nhịp tim nghỉ ngơi tăng tốc, hơn 100 nhịp/phút.
- Sụt cân.
- Mất khối lượng cơ bắp.
- Tức ngực.
- Ăn uống khó khăn.
- Mất trí nhớ hoặc nhầm lẫn do thiếu oxy.
- Tăng cảm giác buồn ngủ.
- Lo lắng, trầm cảm.
- Khó nuốt.
- Yếu cơ, co giật.
- Hơi thở ngày càng lớn.
- Tăng huyết áp trong động mạch đi từ tim đến phổi (tăng huyết áp phổi)…
- Mê sảng.
Một số dấu hiệu cho thấy người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4 có thể đối mặt nguy cơ tử vong đột ngột gồm có:
- Khó thở ngay cả khi đang nghỉ ngơi.
- Việc mặc quần áo, nấu ăn… ngày càng trở nên khó khăn.
- Sụt cân nghiêm trọng.
- Người bệnh phải nhập viện để cấp cứu nhiều hơn.
- Bị suy tim phải do COPD…

Cách chẩn đoán bệnh COPD giai đoạn 4
Bác sĩ thường chỉ định cho người bệnh thực hiện xét nghiệm đo phế dung để đánh giá tình trạng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thay đổi hay không. Trường hợp kết quả cho thấy chỉ số FEV1 (thể tích khí thở ra gắng sức trong 1 giây) trong chức năng hô hấp của người bệnh nhỏ hơn 30% có nghĩa là người bệnh đang mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4.
Người bệnh có thể được bác sĩ chỉ định cho thực hiện thêm các phương pháp xét nghiệm khác, chẳng hạn như kiểm tra nồng độ oxy trong máu. Phương pháp kiểm tra này có thể cho thấy việc áp dụng liệu pháp oxy có thể mang đến lợi ích hay không. Người bệnh cũng có thể được bác sĩ chỉ định cho làm thêm một vài hình thức xét nghiệm, kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác, bao gồm:
- Chụp CT scan ngực giúp bác sĩ xem xét thêm hay loại trừ những nguyên nhân gây ra triệu chứng tương tự COPD, đánh giá các bệnh lý đồng mặc (đặc biệt là những khối u trong lồng ngực).
- Chụp X-quang ngực giúp bác sĩ xem xét những bệnh lý đi kèm, đánh giá nguyên nhân vào các đợt cấp của bệnh COPD.
- Đo chức năng hô hấp giúp bác sĩ đánh giá thể tích phổi cũng như tốc độ dòng chảy trong phế quản. Thông qua kỹ thuật đo chức năng hô hấp, bác sĩ có thể xác nhận chẩn đoán bệnh COPD, đánh giá mức độ tắc nghẽn phế quản. Kỹ thuật kiểm tra không đau này cần sử dụng thiết bị chuyên dụng, người bệnh chỉ cần thổi vào ống ngậm kết nối với máy tính.
- Bác sĩ có thể chỉ định cho người bệnh thực hiện các xét nghiệm thường quy trong phòng thí nghiệm. Thử nghiệm máu động mạch giúp đo mức độ oxy, carbon dioxide trong máu. Việc đo khí máu được tiến hành bằng cách dùng mẫu máu từ động mạch, giúp bác sĩ đánh giá tác động của COPD với khả năng trao đổi giữa carbon dioxide và oxy. Ở các dạng bệnh COPD tiến triển, nồng độ oxy giảm. Ở dạng COPD nghiêm trọng hơn, mức độ carbon dioxide gia tăng. Bởi vì sự tắc nghẽn của phế quản nhỏ làm cản trở sự di chuyển của oxy từ khí quản vào ống phế nang.
- Người bệnh có thể được bác sĩ chỉ định làm những bài kiểm tra đi bộ. Trong đó, bác sĩ tiến hành theo dõi mức oxy, nhịp thở, huyết áp, mạch của người bệnh. Qua đó, bác sĩ có thể đánh giá sự ảnh hưởng của chức năng hô hấp, tim mạch lên chức năng cơ.
Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4
Mặc dù không thể chữa khỏi hoàn toàn chứng tắc nghẽn phế quản trong COPD, nhưng hiện có nhiều phương pháp điều trị giúp người bệnh cải thiện chất lượng cuộc sống. Người bệnh cần ngừng ngay lập tực sự tiếp xúc với thuốc lá hay các hóa chất độc hại khác, đây là bắt buộc cần tuân thủ đầu tiên. Bác sĩ sẽ khuyến khích người bệnh COPD duy trì hoạt động thể chất phù hợp hoặc áp dụng những phương pháp phục hồi chức năng hô hấp. (4)
Việc phòng ngừa tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp là bắt buộc thông qua chăm sóc sức khỏe khoa học, tiêm ngừa các loại vắc xin liên quan theo định kỳ. Người bệnh cần được tiêm phòng phế cầu khuẩn và tiêm phòng cúm hàng năm. Ngoài ra, bác sĩ cũng đánh giá những bệnh lý đồng mắc làm giảm oxy máu khi ngủ hoặc chứng giảm thông khí khi ngủ, chẳng hạn như ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ để giúp kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Nhìn chung, với người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4 hay bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn cuối, bác sĩ có thể áp dụng những phương pháp chữa trị tương tự các giai đoạn trước đó. Lúc này, người bệnh có thể cần các liều lượng thuốc, sự kết hợp các phương pháp khác nhau hoặc cần thực hiện chữa trị với tần suất thường xuyên hơn.
- Thuốc giãn phế quản ngắn hạn, dài hạn. Các loại thuốc này giúp người bệnh thư giãn các cơ đường thở để thở được dễ dàng hơn. Chúng có thể hoạt động nhanh chóng (ngắn hạn) hoặc chậm hơn (dài hạn) trong nhiều giờ.
- Steroid. Các loại thuốc này hoạt động trong đường thở để giúp làm giảm tình trạng sưng tấy, viêm, ngăn cơ thể tạo ra chất nhầy.
- Thuốc kháng sinh. Nếu người bệnh bị bùng phát COPD, đặc biệt là do vi khuẩn hoặc virus, bác sĩ có thể chỉ định cho sử dụng thuốc kháng sinh.
- Phục hồi chức năng phổi. Các chương trình phục hồi chức năng phổi được cung cấp theo nhóm nhỏ, kết hợp với việc luyện tập thể dục, giáo dục, tư vấn, hỗ trợ người bệnh quản lý COPD.
- Tư vấn dinh dưỡng. Bác sĩ sẽ tư vấn cho người bệnh những loại thực phẩm nên ăn và nên tránh để thở tốt hơn.
- Bổ sung oxy. Phương pháp chữa trị này làm gia tăng nồng độ oxy trong phổi. Bác sĩ sẽ giúp người bệnh tìm hiểu xem liệu pháp oxy có phù hợp hay không.
- Thông khí áp lực dương không xâm lấn (NIPPV). Cách chữa trị này giúp người bệnh thở tốt hơn thông qua các phương pháp không xâm lấn.
Phương pháp phẫu thuật cũng có thể được lựa chọn để chữa trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4. Bác sĩ có thể chỉ định cho người bệnh làm phẫu thuật nếu thuốc không mang đến tác dụng, mang đến lợi ích cho một số người bệnh.
- Phẫu thuật cắt bóng khí. COPD có thể làm cho những túi khí nhỏ trong phổi lớn hơn. Tình trạng này không xuất hiện quá phổ biến nhưng có thể phát triển đủ lớn để làm cản trở hơi thở của người bệnh. Bác sĩ sẽ tiến hành làm phẫu thuật để loại bỏ chúng, giúp người bệnh thở dễ dàng hơn.
- Phẫu thuật giảm thể tích phổi. Một vài người bệnh bị khí thũng, có tổn thương túi khí lớn hơn tại phần trên của cả hai phổi và có túi khí mạnh khỏe ở phần dưới. Lúc này, phẫu thuật được thực hiện giúp loại bỏ phần phía trên của phổi nhằm cải thiện hơi thở, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Để tiến hành phẫu thuật giảm thể tích phổi, người bệnh cần có trái tim mạnh khỏe và có đủ mô phổi mạnh khỏe. Người bệnh cũng cần bỏ hút thuốc, tuân thủ kế hoạch phục hồi chức năng phổi.
- Giảm thể tích van nội phế quản. Phương pháp phẫu thuật này dành cho những người bệnh bị khó thở do khí thũng nghiêm trọng. Đường thở của người bệnh được đặt 3 – 4 van nhỏ bên trong để chặn các phần phổi không hoạt động.
- Ghép phổi. Ở phương pháp phẫu thuật này, người bệnh nhận được một lá phổi mạnh khỏe từ người hiến. Thế nhưng, ghép phổi tiềm ẩn một số rủi ro nghiêm trọng, chẳng hạn như cơ thể có thể đào thải lá phổi mới. Phương pháp ghép phổi thường chỉ dành cho những người bệnh COPD không gặp vấn đề sức khỏe nghiêm trọng nào khác.

Người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4 có thể đến Hệ thống PlinkCare thăm khám, chữa trị, kiểm soát bệnh. Nơi đây quy tụ đội ngũ bác sĩ chuyên khoa Hô hấp giỏi chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, được trang bị máy móc hiện đại giúp đánh giá bệnh hiệu quả, chẳng hạn như máy đo đa ký hô hấp NOX A1, T3S, máy đo chức năng hô hấp KoKo 1000, hệ thống chụp X-quang treo trần DigiRAD-FP, hệ thống máy xét nghiệm tổng quát, xét nghiệm máu hiện đại…
Các giai đoạn trước của bệnh COPD giai đoạn cuối
Theo hệ thống phân chia giai đoạn GOLD dành cho bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ngoài bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4 (giai đoạn rất nặng) với chỉ số FEV1 nhỏ hơn 30% so với FEV1 của người không mắc bệnh COPD, còn có 3 giai đoạn bệnh COPD khác bao gồm:
- COPD giai đoạn 1 (giai đoạn nhẹ). Chỉ số FEV1 ở người bệnh COPD giai đoạn nhẹ dao động trong khoảng ≥ 80% so với FEV1 của người không bị COPD. Lúc này, các dấu hiệu, triệu chứng chưa rõ ràng nên ít được phát hiện. Người bệnh có thể gặp triệu chứng ho có đờm nhưng đa phần bị nhầm lẫn với dấu hiệu của các bệnh lý thông thường. Ở giai đoạn 1, chức năng phổi đang dần yếu đi, đến khi các triệu chứng COPD xuất hiện thì phổi đã bắt đầu bị tổn thương.
- COPD giai đoạn 2 (giai đoạn trung bình). Chỉ số FEV1 ở người bệnh COPD giai đoạn 2 dao động trong khoảng 50 – 79% so với FEV1 của người không bị COPD. So với giai đoạn nhẹ, những cơn ho đờm xuất hiện nhiều hơn (đặc biệt là vào buổi sáng). Người bệnh còn gặp phải chứng thở nặng nhọc, khó thở, thở khò khè và những đợt suy hô hấp cấp với mức độ nặng hơn.
- COPD giai đoạn 3 (giai đoạn nặng). Ở giai đoạn 3, chỉ số FEV1 của người bệnh nằm ở mức 30 – 49% so với mức chỉ số FEV1 của người không bị COPD. Lúc này, chức năng phổi của người bệnh đã bị suy giảm đáng kể. Khi thành của các túi phế nang trong phổi tiếp tục bị yếu đi, việc hấp thụ khí oxy, loại bỏ carbon dioxide trong lúc thở ra gặp nhiều khó khăn hơn. Người bệnh có thể bị khó thở thường xuyên, hay ho khạc đờm, dễ mệt.
Chăm sóc bệnh nhân tắc nghẽn phổi mạn tính giai đoạn 4
Dưới đây là một số lời khuyên có thể giúp chăm sóc người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4 tốt hơn:
- Giúp người bệnh thở dễ dàng hơn. Tình trạng khó thở có thể trở nên nghiêm trọng hơn khi bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn cuối. Bạn nên nâng cao đầu người bệnh, mở cửa sổ, dùng máy tạo độ ẩm để giúp người bệnh thở dễ dàng hơn.
- Kiểm soát tình trạng chán ăn. Khuyến khích người bệnh ăn một lượng nhỏ món ăn họ thích, không nên ép người bệnh ăn. Bạn có thể hỗ trợ khi người bệnh ăn nếu việc tự ăn khiến người bệnh mệt mỏi, khó thở.
- Giảm đau. Nếu người bệnh đau bị đau, bạn có thể trao đổi với bác sĩ về việc chỉ định cho dùng những loại thuốc giúp làm giảm tình trạng đau, khó chịu.
- Hỗ trợ người bệnh trong sinh hoạt hàng ngày. Những thiết bị hỗ trợ, ví dụ như tay vịn, ghế tắm, tủ đầu giường… có thể giúp người bệnh thực hiện những công việc thường ngày dễ dàng hơn, ít năng lượng hơn.
- Giải quyết nhu cầu tình cảm. Hãy ở bên cạnh người bệnh và để họ bộc lộ cảm xúc một cách cởi mở. Bạn có thể khuyến khích người bệnh nói chuyện với cố vấn/nhà trị liệu tâm lý.
- Xem xét chăm sóc giảm nhẹ hoặc chăm sóc cuối đời. Những triệu chứng về tinh thần, thể chất của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4 có thể khó kiểm soát. Lúc này gia đình có thể cần thêm sự trợ giúp từ những chuyên gia chăm sóc giảm nhẹ hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ chăm sóc cuối đời cho người bệnh.
- Chuẩn bị cho những trường hợp khẩn cấp. Học cách nhận biết các triệu chứng của đợt bùng phát COPD hoặc những trường hợp khẩn cấp, từ đó có kế hoạch phải làm gì nếu các tình huống này xảy ra.
- Lập kế hoạch cho giai đoạn cuối đời. Trò chuyện với người bệnh về sở thích của họ với việc chăm sóc cuối đời. Bạn có thể giúp người bệnh hoàn thành những mong muốn đó, hỗ trợ đời sống tinh thần cho người bệnh.
- Yêu cầu trợ giúp. Việc chăm sóc cho người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn cuối cũng có thể làm người chăm sóc bị tổn hại về thể chất và tinh thần. Nếu bạn cần nghỉ ngơi hoặc cảm thấy quá tải thì có thể nhờ sự giúp đỡ từ người khác.

Các câu hỏi thường gặp về bệnh COPD giai đoạn 4
Một số câu hỏi thường gặp về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4 gồm có:
1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4 có nguy hiểm không?
Trong bệnh COPD, giai đoạn 4 là giai đoạn sức khỏe của người bệnh bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn cả. Giai đoạn 4 cũng là giai đoạn người bệnh cần sự hỗ trợ, can thiệp nhiều hơn cả từ bác sĩ. Bác sĩ có thể cân nhắc chỉ định cho người bệnh dùng thuốc, làm phẫu thuật… Trong các giai đoạn của COPD, người bệnh COPD giai đoạn cuối có nguy cơ tử vong cao nhất. Thế nên giai đoạn 4 cũng là giai đoạn nguy hiểm nhất.
Ở giai đoạn 4, người bệnh COPD cần được theo dõi, chăm sóc gần như cả ngày, phải dùng những thiết bị đo nồng độ oxy máu, làm xét nghiệm chức năng phổi thường xuyên. Ước tính có 24% người bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính giai đoạn cuối có thể tử vong bất ngờ nếu bệnh diễn tiến nặng và phải được chăm sóc ở đơn vị hồi sức tích cực. Tỷ lệ này còn cao hơn nữa ở người bệnh cao tuổi.
2. Người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4 sống được bao lâu?
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4 sống được bao lâu còn phụ thuộc vào một số yếu tố như: mức độ nghiêm trọng của triệu chứng, khả năng đáp ứng phác đồ điều trị, có hay không sự xuất hiện của các căn bệnh kèm theo (tiểu đường, huyết áp cao, ung thư phổi, tim mạch…), lối sống của người bệnh,… Nhìn chung, người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn cuối có tiên lượng xấu.
3. Phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4 cần chú ý gì?
Dưới đây là một số lưu ý khác đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4:
- Người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn cuối cần từ bỏ việc hút thuốc lá chủ động hay bị động ngay lập tức, nếu có. Người bệnh có thể nhận thêm tư vấn từ bác sĩ về việc bỏ thuốc lá.
- Người bệnh nên tập thể dục phù hợp điều độ để có thể gia tăng sức mạnh, tăng cường cơ thở, sức bền.
- Người bệnh cần giữ cân nặng ở mức hợp lý và duy trì chế độ ăn những thực phẩm tốt cho sức khỏe.
- Tránh tiếp xúc với khói bụi, không khí ô nhiễm.
- Người bệnh COPD giai đoạn cuối cần giữ liên hệ với bác sĩ, tuân thủ lịch thăm khám định kỳ ngay cả khi cảm thấy ổn.
- Cập nhật, tiêm ngừa định kỳ những loại vắc xin ngăn ngừa các bệnh lý nhiễm trùng đường hô hấp như viêm phổi, cúm.
- Hạn chế thời gian ở ngoài trời trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, ví dụ như độ ẩm và nhiệt độ cao hoặc nhiệt độ lạnh, khô. Những điều kiện thời tiết này có thể khiến người bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính giai đoạn cuối cảm thấy khó thở hơn.
- Người bệnh nên dành thời gian nghỉ ngơi nhiều hơn, thực hiện những kỹ thuật thở.

4. Vì sao cần phát hiện sớm bệnh COPD?
Việc phát hiện sớm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tuân thủ phác đồ điều trị dự phòng đúng cách là rất quan trọng. COPD là căn bệnh mạn tính, người bệnh phải sống chung với bệnh lý này suốt đời. Bệnh COPD tiến triển nặng dần theo thời gian nếu không được tiến hành can thiệp, điều trị kịp thời. Kiểm soát bệnh càng sớm và càng tốt sẽ càng có ít nguy cơ bị tổn thương phổi nghiêm trọng, qua đó giúp người bệnh kéo dài tuổi thọ, tránh để COPD tiến triển nhanh.
5. Khi nào nên đến cơ sở y tế?
Người bệnh COPD cần được can thiệp y tế khi những triệu chứng hô hấp thông thường diễn tiến nặng hơn hoặc cần được can thiệp ngay lập tức khi gặp các triệu chứng đợt cấp nghiêm trọng, ví dụ như:
- Nhịp tim đập nhanh.
- Nói chuyện khó khăn, khó thở.
- Môi/móng tay chuyển sang màu xanh/xám.
- Người bệnh mất cảnh giác hoặc không tỉnh táo lắm.
Để đặt lịch thăm khám, điều trị bệnh tại Hệ thống PlinkCare, Quý khách vui lòng liên hệ:
Người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4 hay bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn cuối, bệnh COPD giai đoạn cuối phải đối mặt với các triệu chứng nặng, có tiên lượng xấu. Người thân nên dành thời gian chăm sóc, động viên người bệnh, đưa người bệnh tái khám định kỳ. Bất kỳ ai khi gặp những triệu chứng của COPD cũng cần đến cơ sở y tế thăm khám càng sớm càng tốt.