
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2: Nguyên nhân và triệu chứng
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 là gì?
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 là bệnh hô hấp mạn tính do tình trạng tổn thương ở phổi và ở các túi khí nhỏ (phế nang) khiến luồng khí thở ra bị tắc nghẽn một phần, không có khả năng hồi phục hoàn toàn.
Mặc dù, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 được gọi là COPD giai đoạn nhẹ, vừa, tuy nhiên hầu hết các trường hợp người bệnh đều cảm giác khó thở, mệt mỏi, có thể xuất hiện những cơn ho kéo dài kèm theo làm giảm sức khỏe và chất lượng sống của họ. Thậm chí, COPD giai đoạn 2 còn xảy ra các đợt bùng phát (đợt cấp COPD) có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh nếu không được cấp cứu và điều trị kịp thời. (1)
Nguyên nhân gây phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 có thể hình thành từ một số nguyên nhân sau:
- Hút thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới bệnh COPD. Theo các chuyên gia y tế, gần 90% người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hiện đang hoặc đã từng hút thuốc lá trực tiếp hoặc gián tiếp; khoảng 15% người nghiện thuốc lá có khả năng mắc bệnh COPD. Đặc biệt, những người hút thuốc lá mỗi ngày từ 20 điếu trở lên làm tăng nguy cơ mắc bệnh COPD 20-30%.

- Ô nhiễm không khí chiếm khoảng 15% các trường hợp mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Những người càng tiếp xúc lâu dài với các yếu tố ô nhiễm như bụi xi măng, hóa chất dệt may, khí thải phương tiện giao thông, bụi mịn công trình xây dựng, khói đun nấu,… càng tăng nguy cơ mắc bệnh COPD. Nhiều trường hợp trong số đó được chẩn đoán và phát hiện khi bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2.
- Người cao tuổi thường suy giảm chức năng hô hấp và tăng nguy cơ mắc viêm phổi mãn tính. Tình trạng này có thể dẫn tới tắc nghẽn một phần luồng khí thở ra – đặc trưng cơ bản của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Hầu hết những trường hợp được phát hiện và chẩn đoán bệnh COPD là người có độ tuổi từ 40 trở lên.
- Di chứng bệnh phổi như giãn phế quản, hen suyễn, lao phổi mạn tính,… có thể dẫn tới tổn thương không phục hồi các tế bào mô phổi, phế nang, làm hẹp hoặc tắc nghẽn một phần đường hô hấp dưới.
- Thiếu men alpha-1-antitrypsin có thể dẫn tới bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tuy nhiên, tình trạng này thường hiếm gặp, có liên quan tới di truyền hoặc một số bệnh lý như thận hư, viêm gan, xơ gan, ung thư gan,…
- Nguyên nhân khác hoặc không rõ nguyên nhân dẫn tới bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Triệu chứng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 (nhẹ, vừa)
Người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 có thể xuất hiện một hoặc nhiều hơn các triệu chứng như sau: (2)
- Khó thở do tình trạng viêm đường hô hấp dưới mạn tính làm cho đường thở bị thu hẹp, tắc nghẽn một phần luồng khí thở ra.
- Khi không xảy ra đợt cấp, mức độ khó thở của người bệnh không đến mức nguy hiểm tính mạng, nhưng có thể tạo ra tiếng khò khè hoặc tiếng rít trong hơi thở. Tình trạng khó thở của người bệnh trở nên nghiêm trọng hơn khi hoạt động thể lực gắng sức như đi lên dốc cao, leo núi, đi cầu thang bộ, đạp xe đường dài, chạy bộ, mang vác vật nặng,…
- Khi xảy ra đợt cấp, mức độ khó thở có thể tăng nặng đột ngột. Người bệnh cần được hỗ trợ oxy và cấp cứu y tế kịp thời. Nếu không, tình trạng khó thở trong đợt cấp COPD có thể khiến người bệnh suy hô hấp cấp, rối loạn nhịp tim, ngất xỉu, mất ý thức tạm thời hoặc tăng nguy cơ xảy ra nhiều biến chứng nguy hiểm khác, thậm chí tử vong. Đặc biệt nguy hiểm hơn khi người bệnh suy giảm miễn dịch hoặc đồng mắc các bệnh nền khác như tim mạch, đột quỵ, tiểu đường,…
- Mệt mỏi có thể xảy ra thường xuyên hơn với người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2. Do tình trạng ho kéo dài, khó thở và các triệu chứng khác kèm theo của bệnh COPD.
- Rối loạn giấc ngủ với các biểu hiện như khó đi vào giấc ngủ, thường xuyên giật mình thức giấc, ngủ không sâu giấc, mất ngủ,… có thể xảy ra thường xuyên với người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2. Nguyên nhân là do đường thở bị thu hẹp, tắc nghẽn một phần luồng khí thở ra, kèm theo những cơn ho vào ban đêm khiến người bệnh COPD khó có được giấc ngủ ngon như bình thường. Đây còn là nguyên nhân làm cho người bệnh COPD thường ngáy to khi ngủ.
- Triệu chứng khác như da vẻ xanh xao hoặc nhợt nhạt, sưng phù mắt cá chân và mu bàn chân, chóng mặt, buồn ngủ nhiều vào ban ngày, khô miệng, căng thẳng tinh thần hoặc rối loạn lo âu,…
- Ho kéo dài có chất nhầy, đờm nhớt, thường xuyên hơn vào buổi sáng sớm, sau hút thuốc lá hoặc hít khói thuốc lá thụ động. Trong cơn ho có thể kèm theo cảm giác đau tức ngực. Đây là triệu chứng điển hình của tình trạng viêm đường hô hấp dưới mãn tính, trong đó có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2.

Cách chẩn đoán bệnh COPD giai đoạn 2
Thông qua thăm khám lâm sàng, kết hợp khai thác bệnh sử và các yếu tố nguy cơ kèm theo, bác sĩ chuyên khoa hô hấp có thể chẩn đoán bước đầu về bệnh COPD. Nhưng để có kết quả chính xác là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2, bác sĩ thường chỉ định tiến hành một hoặc nhiều hơn các xét nghiệm cận lâm sàng sau đây:
- Kiểm tra đi bộ 6 phút: Người bệnh nỗ lực đi bộ với chiều dài quãng đường càng xa càng tốt theo sự hướng dẫn và giám sát của nhân viên y tế. Trong thời gian 6 phút, người bệnh có thể đi cầu thang bộ, đi trên máy tập thể dục, đi dưới sân hoặc hành lang bệnh viện… tùy theo sức khỏe người bệnh và điều kiện thực tế tại mỗi cơ sở y tế. Qua đó, bác sĩ có thể đánh giá được chức năng hô hấp của người bệnh, kèm theo các chỉ số liên quan khác như nhịp tim, huyết áp, nồng độ oxy trong máu…
- Đo lưu lượng thở ra cao nhất (PEF): Người bệnh có thể ngồi hoặc đứng, hít sâu hết mức có thể, miệng ngậm kính đầu ống thổi và thở ra chỉ bằng miệng thật nhanh và mạnh vào thiết bị đo lưu lượng thở ra cao nhất (lưu lượng đỉnh kế). Sau đó, người bệnh bỏ ngậm đầu ống thổi, lặp lại động tác hít sâu hết mức có thể và tiến hành các bước tiếp theo như lần đầu. Bác sĩ thường hướng dẫn người bệnh tự đo lưu lượng thở ra cao nhất tại nhà ít nhất hai lần mỗi ngày (lặp lại đúng thời gian vào buổi sáng và buổi tối) và tiến hành liên tục trong vài tuần. Thông qua tổng hợp kết quả các lần đo, bác sĩ có thể đánh giá mức độ tắc nghẽn luồng khí thở ra của người bệnh, góp phần chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2.
- Đo oxit nitric thở ra theo tỷ lệ (FeNO): Còn gọi là đo hô hấp ký. Nhân viên y tế thường ngồi cạnh và hướng dẫn người bệnh ngồi thoải mái, ngậm ống thổi và hít vào bằng miệng liên tục 2-3 giây nhằm đạt tổng dung lượng phổi, sau đó thở ra liên tục trong khoảng thời gian nhất định (khoảng 4-6 giây với trẻ dưới 12 tuổi và hơn 6 giây với người lớn và trẻ từ 12 tuổi trở lên). Kết quả xét nghiệm giúp bác sĩ chuyên khoa hô hấp đánh giá thực trạng lưu lượng không khí trong phế quản và phổi của người bệnh. Từ đó có thể phát hiện dấu hiệu tắc nghẽn luồng khí thở ra và chẩn đoán bệnh COPD.
- Khí máu động mạch: Thông qua mẫu máu được lấy từ động mạch của người bệnh có thể xét nghiệm để kiểm tra nồng độ pH máu, áp suất khí cacbonic trong máu, độ bão hòa oxy trong máu, áp suất riêng phần oxy hòa tan trong máu, nồng độ bicarbonat trong huyết tương. Qua đó, bác sĩ có thể đánh giá chức năng hô hấp của người bệnh, góp phần chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2.
- Xét nghiệm khác: Tùy thuộc vào từng trường hợp người bệnh cụ thể, bác sĩ chuyên khoa hô hấp có thể chỉ định một số xét nghiệm chuyên sâu khác để “truy tìm manh mối” giúp chẩn đoán chính xác bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 như chụp X-Quang hoặc CT ngực, xét nghiệm thiếu hụt men alpha-1-antitrypsin, siêu âm tim, điện tâm đồ…
Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính giai đoạn 2
Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 thường phải kéo dài. Phương pháp điều trị đa mô thức trên từng cá thể hóa hiện được áp dụng rộng rãi nhằm mang lại hiệu quả điều trị cao nhất và có thể tiết kiệm chi phí cho người bệnh.
- Dùng thuốc: Đây là phương pháp phổ biến được bác sĩ chỉ định trong quá trình điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2. Tùy vào triệu chứng của người bệnh và mức độ nghiêm trọng của nó, cũng như thời điểm bùng phát đợt cấp COPD, bác sĩ có thể chỉ định các loại thuốc phù hợp. Trong đó, các loại thuốc làm giãn phế quản, kháng viêm, long đờm,… thường được sử dụng để cải thiện chức năng hô hấp cho người bệnh COPD. Ngoài ra, người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 cần duy trì dùng thuốc đầy đủ, đúng theo chỉ định của bác sĩ nhằm quản lý ổn định các bệnh nền đồng mắc, ngăn ngừa bệnh diễn tiến nặng và nguy cơ các biến chứng nguy hiểm.

- Bỏ hút thuốc và tránh khói thuốc: Điều này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2. Người bệnh COPD đang hút thuốc lá nên nghiêm túc cai nghiện thuốc lá tuyệt đối và càng sớm càng tốt. Những người hút thuốc lá thụ động cũng nên có biện pháp hiệu quả để tránh xa khói thuốc lá nhiều nhất có thể. Hành động tương tư cũng nên được thực hiện với người bệnh COPD do tiếp xúc với khói bụi hoặc các nguồn ô nhiễm khác. Từ bỏ thuốc lá, tránh xa khói thuốc và các nguồn ô nhiễm giúp hạn chế nguy cơ tổn thương nặng hơn chức năng phổi, hệ hô hấp và sức khỏe tổng thể của người bệnh. Hơn thế, việc này còn góp phần hỗ trợ các phương pháp điều trị khác có thể phát huy hiệu quả tốt nhất, giúp người bệnh COPD cải thiện triệu chứng, ổn định sức khỏe, ngăn ngừa nguy cơ bệnh tiến triển nặng hoặc xảy ra biến chứng nguy hiểm khác.
- Phục hồi chức năng phổi: Tùy vào tình trạng sức khỏe và khả năng tham gia của người bệnh, bác sĩ các chuyên khoa như hô hấp, phục hồi chức năng, vật lý trị liệu, tâm lý,… có thể phối hợp xây dựng các bài tập phù hợp nhằm hỗ trợ người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 phục hồi chức năng phổi. Qua đó không chỉ giúp người bệnh cải thiện các triệu chứng lâm sàng mà còn hỗ trợ giảm khó thở, tăng khả năng hoạt động gắng sức, cải thiện sức khỏe, nâng cao chất lượng sống. Một số kỹ thuật phục hồi chức năng phổi phổ biến như:
- Luyện tập thể chất: Các bài tập thể dục phù hợp có thể hỗ trợ người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 cải thiện chức năng cơ hoành, giúp cho quá trình hô hấp được thực hiện dễ dàng hơn. Đồng thời, các bài tập vừa sức còn giúp người bệnh COPD nâng cao sức mạnh tứ chi và sức bền, hỗ trợ quá trình lưu thông máu và oxy đi khắp cơ thể.
- Tập thở: Một số bài tập thở có thể giúp người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 tăng cường thông khí trong phổi, giảm tình trạng tắc nghẽn một phần luồng khí thở ra, cải thiện chức năng hô hấp.
- Kích thích điện thần kinh cơ: Sử dụng máy kích thích điện thần kinh cơ theo đúng chỉ định của bác sĩ có thể giúp người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 cải thiện chức năng hô hấp, hạn chế nguy cơ bùng phát đợt cấp COPD.
- Phẫu thuật: Hiếm khi được áp dụng trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2, trừ khi người bệnh đồng mắc các bệnh nguy hiểm khác liên quan tới phổi như xơ phổi, ung thư phổi… Phẫu thuật giảm thể tích phổi có thể loại bỏ được những mô phổi bị tổn thương nặng, tạo điều kiện để các mô phổi lành hoạt động tốt hơn. Qua đó giúp người bệnh COPD cải thiện chức năng hô hấp, nâng cao chất lượng sống.
- Cấy ghép: Thường chỉ được tiến hành khi các phương pháp điều trị khác không còn mang đến hiệu quả. Tuy nhiên, để cấy ghép phổi thành công, không chỉ phụ thuộc vào nguồn phổi hiến tặng mà còn đòi hỏi kinh nghiệm của bác sĩ và máy móc, kỹ thuật cao của bệnh viện. Do đó, phương pháp cấy ghép đòi hỏi chi phí điều trị cao và hầu như hiếm khi được chỉ định để điều trị cho người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2.
- Phương pháp khác: Tùy theo tình hình sức khỏe của người bệnh, bác sĩ có thể chỉ định một số phương pháp điều trị bổ sung khác như thay đổi lối sống, chế độ dinh dưỡng, liệu pháp oxy, tiêm vắc xin, liệu pháp tâm lý,…
Các giai đoạn tiếp theo sau bệnh COPD giai đoạn nhẹ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trải qua 4 giai đoạn tiến triển. Trong đó, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 được xem là giai đoạn nhẹ, vừa của bệnh. Sau đó, người bệnh có thể lần lượt trải qua COPD giai đoạn 3 (giai đoạn nặng) và COPD giai đoạn 4 (giai đoạn rất nặng).
Ngoài ra, người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2, nhất là những người đồng mắc các bệnh nền khác, có thể xảy ra tình trạng bùng phát đợt cấp COPD.
Các câu hỏi thường gặp về bệnh COPD giai đoạn 2
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhận định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là nguyên nhân gây tử vong thứ 3 toàn cầu. Tại Việt Nam, cứ 100 người thì có 2-6 người bệnh COPD. Tỷ lệ người bệnh COPD có xu hướng tăng nhanh do tình trạng già hóa dân số. Trong đó, nhiều trường hợp người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 được chẩn đoán và phát hiện.
1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 có chữa được không?
Hiện nay, chưa có phương pháp điều trị khỏi hoàn toàn hoặc dứt điểm, tận gốc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2.
Những tổn thương ở phổi và phế nang của người bệnh đã trở thành mạn tính và không có khả năng phục hồi hoàn toàn. Vậy nên mục tiêu điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 chủ yếu nhằm ngăn ngừa nguy cơ bùng phát đợt cấp COPD, làm giảm triệu chứng của bệnh, ổn định sức khỏe người bệnh, hạn chế nguy cơ hoặc làm chậm tốc độ bệnh tăng nặng và gây ra các biến chứng nguy hiểm khác. Đồng thời, giúp cải thiện sức khỏe tổng thể, nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
2. Phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 cần chú ý gì?
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 có thể khiến người bệnh suy giảm khả năng miễn dịch, từ đó làm tăng nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Khi xảy ra tình trạng đồng mắc, người bệnh có nguy cơ bùng phát đợt cấp COPD, khiến lâm sàng xấu đi đột ngột, dễ xảy ra biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh.
Ngoài ra, người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 nên tuân theo chỉ định điều trị của bác sĩ, tái khám định kỳ và dùng thuốc đầy đủ. Nên có chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi phù hợp, ăn uống khoa học, giữ tinh thần vui vẻ và lạc quan, tránh làm việc gắng sức, không sử dụng rượu bia và các chất kích thích,…

3. Vì sao cần phát hiện sớm bệnh COPD giai đoạn 2?
Mặc dù không thể chữa trị khỏi bệnh hoàn toàn, nhưng phát hiện sớm bệnh COPD giai đoạn 2, bác sĩ chuyên khoa hô hấp có thể hỗ trợ người bệnh đề ra chiến lược điều trị phù hợp nhất. Qua đó, giúp giảm nguy cơ biến chứng, làm chậm tốc độ bệnh tăng nặng hoặc ngăn ngừa bùng phát đợt cấp COPD. Đồng thời, hạn chế mức độ tổn thương phổi nghiêm trọng hơn, cải thiện chức năng hô hấp, nâng cao hiệu quả điều trị, góp phần tiết kiệm chi phí điều trị…
4. Khi nào nên đến cơ sở y tế?
Người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 nên tái khám định kỳ và sử dụng thuốc đầy đủ theo chỉ định của bác sĩ điều trị. Ngoài ra, khi bùng phát đợt cấp COPD hoặc xuất hiện các dấu hiệu bất thường như ho, khó thở nhiều hơn, có thể kèm theo cảm giác đau tức ngực hoặc ho ra máu, choáng và ngất xỉu đột ngột,… người bệnh cần được đưa đến cơ sở y tế gần nhất hoặc chủ động đi khám bác sĩ chuyên khoa hô hấp để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh để xảy ra các biến chứng nguy hiểm.
Để đặt lịch thăm khám, tư vấn các vấn đề về sức khỏe tại Hệ thống PlinkCare, Quý khách vui lòng liên hệ:
Tóm lại, người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 nên bỏ thuốc lá hoặc tránh tiếp xúc với khói thuốc lá, cũng như các tác nhân ô nhiễm như khói, bụi, khí thải. Nên phối hợp tốt với bác sĩ, tuân thủ phác đồ điều trị, xây dựng chế độ dinh dưỡng và tập luyện phù hợp. Từ đó có thể kiểm soát ổn định tình trạng bệnh, cải thiện triệu chứng, hạn chế nguy cơ tăng nặng hoặc biến chứng, giúp người bệnh nâng cao chất lượng sống.