Image

Bệnh mạch vành mạn tính: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Bệnh mạch vành mạn tính

Tổng quan bệnh mạch vành mạn tính

Bệnh tim mạch đang là gánh nặng kinh tế – xã hội với tỷ lệ tử vong và tàn phế cao nhất, chi phí chăm sóc điều trị bệnh tim mạch lên tới hàng trăm tỷ USD mỗi năm. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính, mỗi năm trên thế giới có đến 17,5 triệu người tử vong do các bệnh lý liên quan đến tim mạch, bệnh đang có xu hướng gia tăng và trẻ hóa.

Theo Hội Tim mạch học Việt Nam, tại Việt Nam, cứ 3 người tử vong thì có 1 người do nguyên nhân tim mạch (1), trong đó phần lớn là do bệnh động mạch vành. Viện Tim mạch Quốc gia cũng cho biết, tỷ lệ bệnh mạch vành tăng dần qua các năm, từ 3% vào năm 1991, lên tới 6.05% vào năm 1996 và 9.5% vào năm 1999. Các bệnh mạch vành chiếm từ 11 – 36% trường hợp tử vong. (

Bệnh mạch vành là tình trạng lưu lượng máu cung cấp cho tim bị giảm do các mạch máu chính đến tim bị hẹp hoặc tắc nghẽn do mảng xơ vữa (thường là hẹp trên 70% đường kính lòng mạch). Trong quá trình tích tụ của mảng xơ vữa, một số trường hợp có thể xuất hiện những biến cố cấp tính do sự nứt vỡ mảng xơ vữa, dẫn tới hình thành huyết khối gây hẹp hoặc tắc lòng mạch đột ngột, gọi là hội chứng động mạch vành cấp.

Bệnh động mạch vành mạn là bệnh lý liên quan đến sự ổn định tương đối của mảng xơ vữa động mạch vành, khi không có sự nứt vỡ đột ngột hoặc sau giai đoạn cấp hoặc sau khi đã được can thiệp/phẫu thuật. Khi mảng xơ vữa tiến triển, dần gây hẹp lòng động mạch vành một cách nghiêm trọng, thường là hẹp trên 70% đường kính lòng mạch, có thể gây ra triệu chứng, điển hình nhất là đau thắt ngực/khó thở khi người bệnh gắng sức và đỡ khi nghỉ. Mức độ của các triệu chứng bệnh tăng dần cùng với diễn tiến hẹp mạch vành nặng theo thời gian.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh mạch vành mạn

Nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh lý mạch vành mạn là do sự tích tụ của mảng xơ vữa làm nghẽn lòng động mạch vành. Mảng bám bao gồm cholesterol, chất thải, canxi và fibrin (một chất giúp đông máu), có thể làm hẹp hoặc tắc nghẽn lòng động mạch. Khi đó, lưu lượng máu đến tim bị giảm đi, cơ tim không nhận đủ lượng máu cần thiết sẽ dẫn đến thiếu máu cơ tim, nguy cơ đưa đến nhồi máu cơ tim, suy tim cùng nhiều biến chứng nguy hiểm khác.

Mảng xơ vữa không chỉ tích tụ trong lòng động mạch, mà còn có thể tích tụ ở những vị trí khác trong cơ thể, dẫn đến bệnh động cảnh hoặc bệnh động mạch ngoại biên.

Các yếu tố nguy cơ chính là tăng xơ vữa động mạch gồm: Tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu và người hút nhiều thuốc lá.

Những người có các yếu tố sau có nguy cơ bị bệnh động mạch vành mạn như:

  • Người cao tuổi: Thường gặp nhiều ở nam trên 45 tuổi và nữ trên 55 tuổi.
  • Tiền sử trong gia đình có người thân mắc bệnh tim mạch: Đặc biệt là cha/anh trai được chẩn đoán mắc bệnh trước 55 tuổi hoặc mẹ/chị gái trước 65 tuổi.
  • Thừa cân – béo phì với chỉ số BMI > 23. (Theo Hiệp hội Đái tháo đường các nước châu Á (IDI & WPRO)).
  • Ít hoặc không vận động có nguy cơ tăng huyết áp, béo bụng, rối loạn mỡ máu.
  • Thường xuyên căng thẳng, stress.
  • Có chế độ ăn uống thiếu khoa học.
  • Bệnh nhân mắc chứng ngưng thở khi ngủ có thể bị tăng huyết áp, gây stress, làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý mạch vành.
  • Mắc một số bệnh nội khoa như bệnh tự miễn, suy thận mạn, rối loạn lipid máu gia đình… (2)
Mảng xơ vữa tích tụ gây hẹp/ tắc nghẽn lòng mạch vành
Mảng xơ vữa tích tụ gây hẹp/ tắc nghẽn lòng mạch vành

Các triệu chứng bệnh mạch vành mạn tính

Người bệnh có thể không có triệu chứng của bệnh động mạch vành trong một thời gian dài. Do mảng xơ vữa tích tụ sẽ tích tụ dần dần trong nhiều năm, thậm chí nhiều thập kỷ. Vì vậy, các triệu chứng của bệnh mạch vành mạn tính thường trở nên rõ và nặng hơn khi lòng mạch vành bị hẹp nghiêm trọng theo thời gian.

1. Cơn đau thắt ngực ổn định

Cơn đau thắt ngực ổn định triệu chứng phổ biến nhất của bệnh mạch vành mạn, xuất hiện ở khoảng 50% các trường hợp bệnh. Người bệnh thường đau tức ngực trong vài phút, thường là từ 3-5 phút và hiếm khi chỉ xảy ra vài giây. Cơn đau xuất hiện khi người bệnh hoạt động gắng sức, leo cầu thang hoặc căng thẳng quá mức và có quy luật. Tuy nhiên, cơn đau có thể giảm sau khi nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc điều trị chứng đau thắt ngực nitroglycerin. (3)

2. Khó thở là triệu chứng bệnh mạch vành thường gặp

Một số bệnh nhân cảm thấy khó thở khi hoạt động thể chất nhẹ. Ngoài ra, người bệnh có thể gặp một số triệu chứng đi kèm như mệt lả, đau đầu, buồn nôn, đổ nhiều mồ hôi…

3. Tim đập nhanh hoặc không đều

Bệnh cạnh triệu chứng điển hình là cơn đau thắt ngực, người bệnh có thể gặp tình trạng tim đập nhanh hoặc đập không đều. Triệu chứng này khiến người bệnh càng thêm khó thở, mệt. Lúc này, người bệnh không nên chủ quan mà cần đến gặp bác sĩ để thăm khám, tìm nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim có phải do bệnh mạch vành không.

Bệnh mạch vành mạn tính có nguy hiểm không?

Năm 2002, trong số 57 triệu ca tử vong trên toàn thế giới, có khoảng 16,7 triệu ca tử vong do bệnh tim mạch. Bệnh động mạch vành là nguyên nhân gây ra khoảng 1/2 số ca tử vong do bệnh tim mạch. Tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch được dự đoán sẽ lên tới 23,4 triệu người vào năm 2030. Theo thống kê cho thấy, cứ 5 người thì có 1 bệnh nhân tử vong do bệnh mạch vành.

Một nghiên cứu năm 2009 cho thấy, có khoảng 16,8 triệu người ở Mỹ mắc bệnh mạch vành mạn tính, trong đó có 9,8 triệu người bị đau thắt ngực và gần 8 triệu người bị nhồi máu cơ tim.

Số liệu của Viện Tim mạch Việt Nam từ 2003-2007 cho thấy, nhóm bệnh lý tim mạch có số bệnh nhân tăng mạnh nhất là bệnh lý mạch vành, tiếp đó là tăng huyết áp, suy tim và các bệnh rối loạn nhịp tim. Chỉ trong vòng 5 năm, tỷ lệ bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ tăng hơn gấp đôi (11,2% năm 2003 tăng lên tới 24% trong năm 2007). Số liệu thống kê về nhồi máu cơ tim cấp tại thành phố Hồ Chí Minh: năm 1988, có 313 trường hợp; năm 1992, có 639 trường hợp; năm 2000, có khoảng 3.222 bệnh nhân.

Biến chứng của bệnh mạch vành mạn tính

Bệnh mạch vành mạn tính nếu không được phát hiện và điều trị sớm, có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như: đột tử, suy tim, hở van tim nặng, rối loạn nhịp tim. Trong đó, đau tim là biến chứng chính của bệnh động mạch vành, là trường hợp có thể gây tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời. Do cơ tim không nhận đủ lượng máu cần thiết trong thời gian dài, dần dần làm tổn thương, chết các tế bào cơ tim. Khi đó, người bệnh cần được can thiệp nhanh chóng để giúp khôi phục lưu lượng máu đến tim.

Phương pháp chẩn đoán bệnh mạch vành mạn tính

Đối với bệnh nhân bị bệnh mạch vành cấp, bác sĩ chỉ cần xem xét triệu chứng đau ngực, thực hiện đo điện tim (nhận biết bệnh qua đoạn ST chênh lên, chênh xuống) hoặc thử men tim để chẩn đoán. Tuy nhiên, ở nhóm bệnh động mạch vành mạn, vì các triệu chứng đa dạng nên cần nhiều phương tiện, máy móc để chẩn đoán chính xác.

  • Đo điện tâm đồ: Biểu hiện vùng cơ tim nào bị tổn thương cũng như mức độ lan rộng của tổn thương, đánh giá những biến chứng liên quan đến bệnh mạch vành.
  • Chụp X-quang tim phổi: Đánh giá mức độ giãn các buồng tim, ứ trệ tuần hoàn phổi hoặc để phân biệt với các nguyên nhân khác.
  • Siêu âm tim Doppler màu: Kiểm tra tình trạng xơ vữa động mạch.
  • Nghiệm pháp gắng sức: Đo điện tâm đồ gắng sức đối với bệnh nhân có thể chạy bộ được hoặc dùng thuốc Dobutamine cho người cao tuổi, không chạy bộ trên thảm lăn được.
  • Chụp CT mạch vành: Giúp kiểm tra được các mảng bám chứa canxi trên thành động mạch. Tại PlinkCare được đầu tư máy chụp CT 1975 lát cắt tích hợp AI đồng bộ chính hãng duy nhất ở Việt Nam, được đặt hàng đầu tiên tại Đông Nam Á, giúp tự động phát hiện vị trí hẹp, phân tích bản chất mảng xơ vữa mạch vành, phân đoạn mạch vành bằng AI, tưới máu cơ tim động, etc giúp chẩn đoán nhanh chóng và chính xác.
  • Thông tim, chụp mạch vành: Giúp đánh giá mức độ nghiêm trọng của xơ vữa động mạch vành và rối loạn chức năng thất trái.

>> Xem thêm: Siêu âm tim có phát hiện bệnh mạch vành không? Đủ xác định bệnh chưa?

Đo điện tâm đồ gắng sức ở bệnh nhân nghi ngờ bệnh mạch vành
Đo điện tâm đồ gắng sức ở bệnh nhân nghi ngờ bệnh mạch vành

Biện pháp điều trị bệnh mạch vành mạn tính

Mục tiêu chính trong việc điều trị bệnh mạch vành mạn tính là tăng cường cung cấp máu cho tim, giảm triệu chứng và ngăn ngừa nhồi máu cơ tim, tử vong.

1. Điều trị nội khoa

Bệnh nhân bị hẹp động mạch vành mạn tính nếu được chẩn đoán mức độ hẹp ít, cần có sự điều chỉnh trong lối sống để giúp ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng thêm bằng cách: có chế độ ăn phù hợp, vận động thường xuyên, giảm cảm nếu thừa cân – béo phì, không hút thuốc lá, giảm lượng rượu, bia và muối.

Bác sĩ sẽ kê đơn thuốc để giúp hạn chế sự tiến triển của bệnh như: thuốc hạ cholesterol, thuốc aspirin, thuốc chẹn beta, thuốc chẹn canxi, thuốc ức chế men chuyển, thuốc nitroglycerin, thuốc ranolazine… Đặc biệt, đối với bệnh nhân đã được đặt stent, cần uống đầy đủ và đúng liều thuốc kháng tập kết tiểu cầu, tuyệt đối không tự ý ngưng thuốc vì có thể làm tắc stent đột ngột và tử vong tức thì.

2. Can thiệp động mạch vành qua da và đặt stent

Áp dụng đối với trường hợp bệnh nhân bị hẹp nặng khu trú hoặc hẹp lan tỏa, đồng thời bệnh nhân có bệnh lý nền kèm theo, không phù hợp để phẫu thuật. Stent sẽ giúp cho lòng mạch vành được thông thoáng, nhờ đó lưu lượng máu đến tim được cải thiện. Tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ cân nhắc chọn loại stent phù hợp.

Khi thực hiện thủ thuật này, bác sĩ sẽ gây tê ở động mạch quay hoặc động mạch đùi và đưa ống thông đến vị trí động mạch vành bị tắc. Bóng nong sẽ được đưa đến đoạn mạch bị hẹp, bơm phồng lên để mở rộng chỗ hẹp. Sau khi lấy bóng ra, bác sĩ sẽ luồn một stent vào đoạn động mạch bị hẹp để giữ cho lòng mạch được thông thoáng lâu dài.

3. Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành

Bệnh nhân bị tắc nghẽn nhiều nhánh mạch vành không thích hợp để đặt stent. Lúc này bác sĩ sẽ phẫu thuật bắc cầu động mạch vành để làm cầu nối giàu oxy bắc qua đoạn mạch bị tắc hẹp. Phương pháp này cũng được áp dụng cho bệnh nhân đau thắt ngực ổn định có triệu chứng dai dẳng nhưng điều trị nội khoa không đạt hiệu quả tối ưu, bệnh nhân có tổn thương mạch vành có nguy cơ nhồi máu cơ tim hoặc tử vong cao.

Đối với phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, tùy trường hợp của bệnh nhân, có thể phẫu thuật có dùng máy tim phổi nhân tạo hoặc không dùng máy tim phổi nhân tạo. Bác sĩ sẽ lấy một đoạn động mạch ở thành ngực, tay hoặc chân để làm cầu nối giàu oxy, ghép vào đoạn động mạch bị tắc. Phẫu thuật này giúp cải thiện đáng kể các triệu chứng của bệnh mạch vành, khắc phục được tình trạng nhiều đoạn mạch hẹp cùng lúc cũng như giảm nguy cơ tái hẹp.

Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành cho bệnh nhân tắc nghẽn nhiều nhánh mạch vành
Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành cho bệnh nhân tắc nghẽn nhiều nhánh mạch vành

Cách phòng ngừa bệnh mạch vành tiến triển mạn tính

Để phòng ngừa bệnh mạch vành tiến triển thành mạn tính, điều quan trọng là người bệnh cần tuân thủ lối sống lành mạnh:

  • Ngưng hút thuốc lá, tránh xa cả thuốc lá thụ động.
  • Vận động thể dục thường xuyên: nên tập đều đặn mỗi ngày hoặc tập ít nhất 5 buổi/tuần, với mỗi buổi tập nên kéo dài khoảng 30 phút.
  • Nếu thừa cân – béo phì, nên thực hiện giảm cân khoa học theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Xây dựng chế độ ăn tốt cho tim mạch: nên ăn nhiều thịt gia cầm (đã bỏ da), cá, rau xanh, trái cây tươi, các loại hạt; hạn chế chất béo, thịt mỡ, thực phẩm đóng hộp, thức ăn nhanh, chất bột đường, món ăn nhiều muối.
  • Giảm rượu, bia, cà phê.
  • Quản lý tốt các bệnh lý đi kèm như: Tăng huyết áp, tiểu đường, cholesterol cao…
  • Thăm khám sức khỏe định kỳ.

Một số câu hỏi thường gặp

1. Bệnh mạch vành mạn có chữa khỏi được không?

Bệnh mạch vành mạn mặc dù không thể chữa khỏi hoàn toàn, nhưng nếu phát hiện và can thiệp điều trị sớm sẽ giúp kiểm soát tốt các triệu chứng và ngăn ngừa được biến chứng nguy hiểm của bệnh.

2. Người sống chung với bệnh mạch vành mạn có ảnh hưởng tuổi thọ không?

Khoảng 18,2 triệu người Mỹ trưởng thành mắc bệnh mạch vành và căn bệnh này đã khiến hơn 370.000 người tử vong vào năm 2019. Mỗi năm, có khoảng 800.000 người Mỹ trưởng thành bị đau tim và cứ 3 trong số 4 người thì đây là lần đầu tiên họ bị đau tim. Tuy nhiên, có những người bệnh mạch vành mạn nhưng đã phát hiện và điều trị sớm, làm chậm tốc độ hẹp mạch vành vẫn có thể khỏe lâu và sống thọ. (4)

3. Khi nào nên gặp bác sĩ để điều trị bệnh mạch vành mạn?

Bệnh mạch vành thường gặp nhiều ở người lớn tuổi, nhưng hiện nay bệnh đang có xu hướng dần trẻ hóa. Vì vậy, tất cả chúng ta đều nên thực hiện thăm khám sức khỏe tim mạch định kỳ, đặc biệt là người có các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành như: tăng huyết áp, tiểu đường, mỡ máu, hút thuốc lá, ít vận động…

Khi thăm khám, điều trị bệnh mạch vành mạn, người bệnh nên tìm hiểu và lựa chọn cơ sở khám, chữa bệnh uy tín, có đội ngũ bác sĩ chuyên khoa tim mạch giàu kinh nghiệm và hệ thống thiết bị hiện đại.

Trung tâm Tim mạch, PlinkCare quy tụ chuyên gia, bác sĩ giỏi, kỹ thuật viên lành nghề, hệ thống trang thiết bị hiện đại, làm chủ các kỹ thuật tiên tiến như:

  • Chụp mạch vành 360 độ với lượng thuốc cản quang tối thiểu (Cardiac Swing).
  • Siêu âm trong lòng mạch (IVUS).
  • Đo phân suất lưu lượng mạch vành (iFR/FFR).
  • Khoan cắt mảng xơ vữa vôi hóa bằng đầu khoan phủ kim cương (Rotablator).
  • Phần mềm dẫn đường hỗ trợ can thiệp (Roadmap)…

Nhờ đó, giúp chẩn đoán chính xác, điều trị hiệu quả cho bệnh nhân bệnh mạch vành mạn cũng như các bệnh lý về tim mạch khác.

Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị trực tiếp với các bác sĩ chuyên khoa hàng đầu trong lĩnh vực tim mạch tại Trung tâm Tim mạch – PlinkCare, bạn có thể liên hệ theo thông tin sau:

Người mắc bệnh mạch vành mạn tính vẫn có thể sống thọ và khỏe mạnh nếu phát hiện sớm và điều trị thích hợp. Do đó, việc thăm khám sức khỏe tim mạch thường xuyên là rất quan trọng, đồng thời, mỗi người cũng cần có lối sống khoa học để hạn chế các yếu tố nguy cơ bệnh tim.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send