Image

Tobramycin: Công dụng, cách dùng, chỉ định và tác dụng phụ

Tobramycin là thuốc gì?

Tobramycin là kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid và thu được từ môi trường nuôi cấy Streptomyces tenebrarius. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn được dùng tại chỗ để điều trị hoặc phòng nhiễm khuẩn ở da hoặc mắt, và dạng thuốc tiêm để điều trị các nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm hiếu khí. Cơ chế tác dụng chính xác của thuốc chưa được biết đủ.

Tuy nhiên, thuốc ức chế sự tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh này bằng cách gắn không thuận nghịch cùng các tiểu đơn vị 30S của ribosom vi khuẩn.

Tobramycin có tác dụng gì?

Tobramycin có tác dụng nhiều vi khuẩn Gram âm, một vài vi khuẩn Gram dương hiếu khí [1]. Thuốc Tobramycin không có tác dụng với nấm, Chlamydia, virus và đa phần những vi khuẩn kỵ khí.

Kháng Tobramycin tự nhiên và mắc phải được chứng minh ở cả vi khuẩn Gram âm lẫn Gram dương. Kháng Tobramycin do giảm tính thấm của thành tế bào vi khuẩn, thay đổi vị trí gắn của ribosom, hoặc có mặt của yếu tố kháng qua trung gian plasmid được tạo ra ở liên hợp.

Đối tượng sử dụng kháng sinh Tobramycin

Đối tượng được dùng kháng sinh Tobramycin, gồm:

  • Trẻ em trên 2 tháng tuổi.
  • Người cao tuổi.
  • Người lớn.

Một số trường hợp chống chỉ định dùng thuốc, như:

  • Quá mẫn với Tobramycin, bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Người có tiền sử dị ứng với các kháng sinh nhóm aminoglycosid
  • Người bị nhược cơ.
  • Phụ nữ có thai: Tobramycin tập trung ở thận thai nhi, gây điếc bẩm sinh cả hai bên tai không hồi phục. Vì vậy phải cân nhắc cẩn thận lợi ích và nguy cơ khi sử dụng thuốc này trong những tình trạng đe doạ tính mạng hoặc trong những bệnh nặng mà các thuốc khác không dùng được hoặc không có hiệu lực, đặc biệt phải có sự giám sát theo dõi của bác sĩ điều trị.
  • Phụ nữ cho con bú: Tobramycin có tiết vào sữa mẹ, nhà sản xuất khuyến cáo không dùng khi đang cho con bú, hoặc không cho con bú khi đang dùng thuốc.
sử dụng thuốc tobramycin
Thạc sĩ bác sĩ Phạm Huy Vũ Tùng, chuyên khoa Mắt, PlinkCare TP.HCM đang khám cho người bệnh

Các dạng và hàm lượng thuốc Tobramycin

Thuốc kháng sinh Tobramycin được bào chế với nhiều dạng và hàm lượng khác nhau. Điều trị nhiễm khuẩn nặng đã xác định/nghi ngờ do các vi khuẩn Gram âm và một số vi khuẩn khác nhạy cảm khác như:

  • Dạng tiêm
    • Nhiễm khuẩn tiết niệu phức tạp và tái phát bao gồm cả viêm đài bể thận cấp.
    • Nhiễm khuẩn huyết.
    • Nhiễm khuẩn thần kinh trung ương khác, viêm màng não,
    • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản phổi, viêm phế quản cấp tính.
    • Nhiễm khuẩn xương, mô mềm và da.
    • Nhiễm khuẩn trong ổ bụng, viêm màng bụng.
  • Dạng dung dịch thuốc nhỏ mắt hay thuốc mỡ tra mắt 0,3%: nhiễm khuẩn ở mắt do vi khuẩn nhạy cảm như viêm kết mạc, viêm mi mắt, viêm giác mạc, viêm túi lệ.

Cách dùng và liều dùng kháng sinh Tobramycin

Mỗi người bệnh có tình trạng khác nhau sẽ dùng liều lượng thuốc khác nhau. Hơn nữa, liều lượng thuốc của mỗi người sẽ tùy vào phân loại, mức độ mạnh, số liều dùng mỗi ngày, thời gian dùng giữa các liều và khoảng thời gian dùng thuốc. Một số hướng dẫn về cách dùng và liều dùng kháng sinh Tobramycin dưới đây chỉ gồm liều lượng trung bình. Người bệnh không tự ý thay đổi liều lượng trừ bác sĩ kê đơn.

1. Dạng thuốc nhỏ mắt

1.1 Cách sử dụng

  • Rửa tay sạch.
  • Ngửa đầu ra sau
  • Dùng ngón trỏ ấn nhẹ và kéo vùng da ngay dưới mí mắt để tạo khoảng trống.
  • Nhỏ thuốc vào khoảng trống.
  • Buông tay và nhẹ nhàng nhắm mắt lại khoảng 1 – 2 phút.
  • Không chớp và dụi mắt.
  • Lặp lại các bước ở mắt còn lại.

Nếu người bệnh thấy mình nhỏ thuốc vào mắt không đúng cách, hãy nhỏ lại theo các bước như trên. Nếu bác sĩ yêu cầu dùng 2 loại thuốc nhỏ mắt khác nhau và cùng lúc. Người bệnh hãy nhỏ 2 loại thuốc cách nhau 5 phút để thuốc nhỏ thứ 1 kịp ngấm vào mắt.

1.2 Liều lượng

  • Người lớn:
    • Nhiễm trùng nhẹ đến trung bình: Nhỏ 1 – 2 giọt, mỗi giọt cách nhau 4 giờ
    • Nhiễm trùng nặng: Nhỏ 2 giọt/giờ, tăng dần khoảng cách dùng thuốc khi tình trạng nhiễm trùng giảm dần đến khi hoàn toàn hết bệnh. Người bệnh dùng thuốc khoảng 6 – 8 ngày.
  • Trẻ em trên 2 tháng tuổi:
    • Nhiễm trùng nhẹ đến trung bình: Nhỏ 1 – 2 giọt, mỗi giọt cách nhau 4 giờ.
    • Nhiễm trùng nặng: Nhỏ 2 giọt/giờ và tăng dần khoảng cách dùng thuốc đến khi ngưng hẳn. Thời gian dùng thuốc để điều trị bệnh khoảng 6 – 8 ngày.

2. Dạng thuốc mỡ

2.1 Cách sử dụng

  • Rửa tay sạch.
  • Ngửa đầu ra sau.
  • Dùng ngón trỏ ấn và kéo nhẹ vào vùng da dưới mí mắt, tạo một khoảng trống.
  • Bóp một lượng thuốc mỡ vào khoảng trống đã tạo ở mắt. (Lượng thuốc mỡ dài khoảng 1,25 cm hoặc theo lượng thuốc bác sĩ hướng dẫn).
  • Buông tay và nhẹ nhàng nhắm mắt lại khoảng 1 – 2 phút.

Người bệnh không chạm vào đầu bôi của thuốc hoặc mắt. Sau khi sử dụng, hãy vệ sinh ngoài đầu ống thuốc mỡ bằng khăn giấy sạch và đậy kín nắp ống. Ngoài ra, người bệnh không nên dừng dùng thuốc ngay khi thấy các triệu chứng bệnh biến mất. Hãy dùng đúng và đủ liều theo đơn thuốc của bác sĩ và để mắt hết nhiễm trùng hoàn toàn.

2.2 Liều lượng

  • Người lớn:
    • Nhiễm trùng nhẹ đến trung bình: Nặn một lượng thuốc dài khoảng 1,27 cm lên mắt bệnh khoảng 2 – 3 lần/ngày.
    • Nhiễm trùng nặng: Nặn một lượng thuốc dài khoảng 1,27 cm lên mắt bệnh khoảng 3 – 4 giờ/lần. Thời gian điều trị thường khoảng 6 – 8 ngày.
  • Trẻ em trên 2 tháng tuổi:
    • Nhiễm trùng nhẹ đến trung bình: Nặn một lượng thuốc dài khoảng 1,27 cm lên mắt bệnh khoảng 2 – 3 lần/ngày.
    • Nhiễm trùng nặng: Nặn một lượng thuốc dài khoảng 1,27 cm lên mắt bệnh khoảng 3 – 4 giờ/lần. Người bệnh dùng thuốc khoảng 6 – 8 ngày.

Lưu ý, trên đây chỉ là thông tin liệu lượng chung, người bệnh cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa Mắt để được khám, chẩn đoán và hướng dẫn liệu trình dùng thuốc phù hợp với tình trạng bản thân.

thuốc tobramycin
Tobramycin có tác dụng với nhiều vi khuẩn Gram âm, một vài vi khuẩn Gram dương hiếu khí.

Nên dùng tobramycin trong bao lâu?

Nếu người bệnh dùng Tobramycin kéo dài sẽ gây phát triển quá mức của các sinh vật như nấm. Trường hợp bội nhiễm xảy ra, người bệnh cần gặp bác sĩ để được điều trị kịp thời. Đôi khi, người bệnh có hiện tượng mẫn cảm chéo với các kháng sinh aminoglycoside khác. Nếu quá mẫn cảm với thuốc, hãy ngưng dùng thuốc và báo với bác sĩ để được thay đổi liệu pháp điều trị thích hợp.

Tác dụng phụ của thuốc Tobramycin

Tác dụng không mong muốn của Tobramycin thường phụ thuộc vào liều, quan trọng nhất là độc tính ở thận và ở cơ quan thính giác. Người có chức năng thận suy yếu khả năng cao và cần giảm liều tương ứng với chức năng thận.

  • Dạng thuốc tiêm chưa xác định được tần suất xảy ra phản ứng có hại của thuốc:
    • Thần kinh: Lú lẫn, choáng váng, chóng mặt. mất định hướng, nhức đầu, sốt, ngủ lịm.
    • Da: Ngứa, viêm da bong tróc, mày đay, ban da.
    • Nội tiết và chuyển hoá: Giảm calci, magnesi, kali và/hoặc natri huyết thanh, tăng nitơ không thuộc protein
    • Tiêu hoá: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn
    • Huyết học: Tăng bạch cầu ưa eosin, thiếu máu, tăng bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
    • Gan: Tăng AST, tăng ALT, tăng LDH, tăng bilirubin.
    • Tại chỗ: Đau chỗ tiêm.
    • Tai: Nặng tai, mất thính lực, độc tính với tai (tiền đình). độc tính với cơ quan thính giác, ù tai, tiếng lùng bùng trong tai.
    • Thận: Tăng BUN, trụ niệu, thiểu niệu, tăng creatinin huyết thanh, protein niệu.
    • Khác: Sốt
    • Hiếm gặp nhưng đe doạ tính mạng: Tiêu chảy do Clostridioides difficile, sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử bì nhiễm độc.
  • Thuốc dùng ở dạng nhỏ mắt hoặc tra mắt tần suất ít gặp xảy ra phản ứng có hại của thuốc:
    • Toàn thân: Phản ứng dị ứng
    • Mắt: Phù mí mắt, tổn thương mắt (tại chỗ), ngứa mí mắt, xung huyết kết mạc.

Những rủi ro khi dùng tobramycin là gì?

Tobramycin có thể gây dị ứng nặng, thậm chí khiến người bệnh sốc phản vệ và xuất hiện các triệu chứng trên da như hội chứng Stevens-Johnson. Ngoài ra, thuốc còn gây độc tính trên thính giác, suy thận cấp tính và ảnh hưởng tiền đình. Vì vậy, khi dùng Tobramycin bác sĩ thường sẽ theo dõi chặt chẽ để tối ưu hóa liều dùng, tránh nhiễm độc và đặc biệt thận trọng ở người lớn tuổi.

rủi ro tobramycin
Tác dụng phụ của Tobramycin thường phụ thuộc vào liều, đặc biệt có thể gây độc tính ở thận và cơ quan thính giác.

Quá liều và quên liều

1. Cần làm gì khi dùng thuốc Tobramycin quá liều?

Một số triệu chứng cảnh báo người bệnh đã dùng quá liều thuốc như:

  • Mắt chảy nhiều nước hơn.
  • Mắt hoặc mí mắt ngứa, đỏ hoặc sưng.
  • Phần trước của mắt kích ứng, gây đau.

Nếu người bệnh nhận thấy bản thân có dấu hiệu nghi dùng thuốc Tobramycin quá liều, hãy gặp bác sĩ để được điều trị và thay đổi liều thuốc mới phù hợp với tình trạng bản thân.

2. Cần làm gì khi quên liều thuốc Tobramycin?

Trong quá trình dùng thuốc, nếu người bệnh quên dùng một liều, hãy dùng ngay càng sớm càng tốt. Trường hợp gần đến giờ dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng đều đặn theo lịch đã được bác sĩ kê. Người bệnh không tăng gấp đôi liều lượng.

Tương tác thuốc

Thuốc này nếu sử dụng đồng thời hoặc tiếp theo với các chất khác có thể tương tác thuốc, gây độc cơ quan thính giác và thận, tăng tính độc của Tobramycin. Dùng cả Tobramycin với các chất chẹn thần kinh – cơ gây phong bế thần kinh – cơ và liệt hô hấp.

  • Tránh dùng đồng thời: Vắc xin BCG, gali nitrat, ataluren, foscarnet, manitol (dạng tiêm), mecamylamin, methoxyfuran, vắc xin tả, thuốc lợi tiểu mạnh.
  • Các thuốc cần thận trọng khi phối hợp: Tăng tác dụng hoặc độc tính của Tobramycin như nồng độ phospho trong huyết tương tăng khi dùng cùng lúc với cefotaxim. Gây rối loạn chức năng thận, tăng nguy cơ gây độc ở thận khi dùng cùng lúc với các aminoglycosid khác (amikacin, neomycin, streptomycin, gentamicin, kanamycin và paromycin), amphotericin B, cephaloridin, viomycin, polymyxin B, các cephalosporin (nhất là cephalothin), cisplatin, cidofovir, cyclosporin, tacrolimus, thuốc chống viêm không steroid (NSAID) và colistin.
  • Tăng thêm độc tính trên tai và/hoặc gây độc ở thận khi dùng đồng thời với capreomycin, vancomycin, ethacrynic, furosemid, bumetanid, carboplatin, piretanid.
  • Tobramycin làm tăng độc tính của thuốc dùng cùng: Gây ức chế hô hấp, ngạt, liệt hô hấp khi dùng đồng thời các chất phong bế thần kinh cơ không khử cực, succinylcholin, natri colistimethat. Gây yếu thần kinh cơ khi dùng đồng thời với magnesi clorid và tăng cường tác dụng của warfarin, phenindion
  • Tobramycin làm giảm độc tính của thuốc dùng cùng: Giảm đáp ứng miễn dịch khi dùng đồng thời với vắc xin thương hàn sống. Giảm hiệu lực của aminoglycosid khi dùng cùng lúc với các penicilin. Đối kháng với tác dụng của pyridostigmin và neostigmin.

Ngoài ra thuốc Tobramycin tương kỵ khi trộn đồng thời các kháng sinh beta-lactam (penicilin và cephalosporin) với Tobramycin gây mất hoạt tính lẫn nhau đáng kể. Nếu phải dùng đồng thời các thuốc này, cần tiêm ở các vị trí khác nhau và cách nhau. Không trộn các thuốc này trong cùng một bình, túi để tiêm tĩnh mạch.

Cách bảo quản thuốc Tobramycin

Cách bảo quản thuốc Tobramycin, bao gồm:

  • Bảo quản thuốc trong hộp kín ở nhiệt độ phòng (<25 độ), tránh nhiệt độ ẩm và tránh ánh nắng trực tiếp.
  • Tránh xa tầm tay trẻ em.
  • Không dùng thuốc đã hết hạn sử dụng dụng hoặc đã mở nắp quá lâu.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Tobramycin

Người bệnh cần lưu ý khi dùng thuốc Tobramycin vì có thể dẫn đến suy thận cấp tính. Các yếu tố nguy cơ bao gồm tích luỹ Tobramycin trong cơ thể, nồng độ đỉnh cao, tuổi cao, giảm thể tích tuần hoàn, sử dụng đồng thời với các thuốc gây độc thận và người bệnh đái tháo đường. Cần đánh giá chức năng thận trước và trong khi điều trị và giảm liều hoặc dừng thuốc nếu chức năng thận suy giảm.

Tobramycin gây độc tính trên thính giác, tiền đình không hồi phục, cần theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng gồm ù tai, chóng mặt,… Cần dừng thuốc nếu độc tính xuất hiện.

Phải dùng thận trọng aminoglycosid với người cao tuổi vì thường xảy ra nhiễm độc tai và thận. Cần giảm liều trong trường hợp này, theo dõi thính giác, tiền đình và chức năng thận ở người bệnh đã biết hoặc nghi ngờ suy giảm chức năng thận. Nhận thấy dị ứng chéo với các aminoglycosid khác. Tobramycin tăng khả năng độc ở thính giác khi kết hợp với cephalosporin.

Trẻ sơ sinh dùng Tobramycin khi mắc bệnh nặng đe doạ tính mạng. Tobramycin dùng thận trọng với người bệnh Parkinson, thiểu năng ở ốc tai, giảm canxi huyết, nhược cơ nặng và những điều kiện khác làm giảm dẫn truyền thần kinh cơ. Thuốc làm phong bế thần kinh cơ, liệt hô hấp, nguy cơ cao khi dùng đồng thời với gây mê hoặc thuốc giãn cơ. Bác sĩ cần thay đổi liều ở người bệnh suy giảm chức năng thận và trẻ sơ sinh đang có oxy hoá màng ngoài cơ thể

Tobramycin dùng lâu có thể làm bội nhiễm vi khuẩn, nấm với triệu chứng như tiêu chảy liên quan đến Clostridioides difficile và viêm ruột kết màng giả.

kháng sinh tobramycin
Người bệnh cần lưu ý khi dùng thuốc Tobramycin vì có thể dẫn đến suy thận cấp tính.

Câu hỏi thường gặp về kháng sinh Tobramycin

1. Có nên sử dụng Tobramycin thường xuyên không?

Không, dùng Tobramycin thường xuyên sẽ gây hiện tượng loạn khuẩn, các vi khuẩn có lợi tiêu diệt khiến sức khỏe của cơ thể ảnh hưởng nghiêm trọng. Với người lớn tuổi, dùng thuốc không đúng cách sẽ xảy ra các biến chứng nguy hiểm như sốc phản vệ, thậm chí dẫn đến tử vong khi không được cấp cứu kịp thời.

2. Dùng tobramycin cho trẻ sơ sinh được không?

Không, thuốc Tobramycin chưa được dùng ở trẻ em dưới 2 tháng tuổi. Hơn nữa, trẻ nhỏ dùng kháng sinh sai cách sẽ gây hen suyễn, giảm sức đề kháng,…

Trung tâm Mắt Công nghệ cao, PlinkCare TP.HCM quy tụ các bác sĩ giàu kinh nghiệm, chuyên môn cao giúp quá trình khám, chẩn đoán và lên phác đồ điều trị phù hợp với từng tình trạng người bệnh.

Tobramycin là loại thuốc kháng sinh được bào chế thành nhiều dạng khác nhau để phù hợp với việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn khác nhau. Thông qua bài này, mong rằng người bệnh hiểu được “Tobramycin là thuốc gì?” cũng như công dụng, cách dùng, chỉ định và một số tác dụng phụ của thuốc để biết cách dùng thuốc điều trị bệnh hiệu quả và an toàn cho bản thân.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send