
Lao hạch nổi ở đâu? Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị
Lao hạch là gì?
Lao hạch là bệnh viêm mạn tính ở hệ thống hạch bạch huyết ngoại vi do vi khuẩn hạch gây ra, thường biểu hiện là sưng hạch bạch huyết không đau ở cổ, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết ở các bộ phận khác của cơ thể. Bệnh lao là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra, chủ yếu ảnh hưởng đến phổi. Tuy nhiên, bệnh cũng có thể ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể như hạch bạch huyết.
Đây là một trong những bệnh gây đau đớn cho con người từ thời cổ đại. Thời Trung cổ người ta tin rằng chỉ cần đức vua chạm vào người sẽ khỏi bệnh. ở thế kỷ 21 hiện nay, phẫu thuật đóng vai trò then chốt trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh lao hạch.
Tuy nhiên trong nhiều thập kỷ qua, can thiệp phẫu thuật đã ngày càng giảm vì nó gây ra nhiều biến chứng và dễ làm bệnh dai dẳng. Giống như bệnh lao phổi, hóa trị liệu chống lao đã trở thành tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân, và các kỹ thuật chẩn đoán mới (ví dụ chọc hút kim nhỏ FNA) đã thay thế các phương pháp lấy mô xâm lấn.
Tìm hiểu thêm: Phân biệt lao hạch và lao phổi
Lao hạch nổi ở đâu?
Tình trạng này thường xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập cơ thể theo đường họng và lan đến hạch (lao hạch tiên phát). Vi khuẩn lao từ ổ lao thời kỳ tiên phát lan đến hạch theo 3 đường: đường máu, đường bạch huyết và đường tiếp cận (lao hạch hậu tiên phát).
Chúng thường nổi ở hạch cổ, rất ít khi nổi hạch bẹn. Đường kính hạch khoảng từ 1 cm trở lên, di động, có thể hơi đau, thường bị một chuỗi hạch, đôi khi xuất hiện viêm ở xung quanh hạch.
Nguyên nhân dẫn đến bệnh lao hạch
Ngày nay khoảng 95% các trường hợp nhiễm trùng cổ tử cung do vi khuẩn lao ở người lớn là do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis, và phần còn lại là do vi khuẩn lao không điển hình (atypical mycobacterium) hoặc vi khuẩn ngoài lao (nontuberculous mycobacterium) gây ra. Ở trẻ em thì ngược lại với 92% các trường hợp là do vi khuẩn lao không điển hình. Người bệnh mắc bệnh khi hít phải vi khuẩn vào phổi và chúng bắt đầu di chuyển đến các hạch bạch huyết ở cổ.
Vi khuẩn ngoài lao lần đầu tiên được công nhận là nguyên nhân gây viêm hạch cổ vào năm 1956. Hiện nay đã xác định được hơn 50 loài, trong đó một nửa được công nhận là gây bệnh. Thống kê cho thấy tình trạng gia tăng tỷ lệ mắc và phân lập viêm hạch bạch huyết cổ do vi khuẩn ngoài lao, vượt xa bệnh lao là nguyên nhân gây viêm hạch cổ mãn tính ở trẻ em.

Triệu chứng của lao hạch bạch huyết thường gặp
Đối với nhiễm trùng do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis, người bệnh thường xuất hiện một khối u không đau, dần to ra hoặc dai dẳng. Các triệu chứng toàn thân bao gồm sốt/ớn lạnh, sụt cân hoặc khó chịu ở gần 1 nửa số ca bệnh.
Đối với trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn ngoài lao, người bệnh sẽ xuất hiện một khối u không đau, dễ di chuyển, với lớp da bên trên có màu tím, được gọi là áp xe lạnh vì thiếu nhiệt độ. Khi tổn thương tiến triển, da có thể dính vào khối u bên dưới, rồi vỡ ra và hình thành xoang.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Việc phát hiện bệnh và điều trị từ sớm sẽ giúp giảm nguy cơ biến chứng và tăng tỷ lệ điều trị thành công. Người bệnh nên tới gặp bác sĩ ngay nếu phát hiện hạch có dấu hiệu sưng, hạch mềm, có mủ và kèm theo các triệu chứng như sốt nhẹ người mệt mỏi, chán ăn, sụt cân. (2)
Đối tượng nào dễ bị bệnh lao hạch?
Không phải cứ hít phải vi khuẩn lao đều mắc bệnh lao. Người mang vi khuẩn lao mà không có dấu hiệu của bệnh sẽ được gọi là người nhiễm lao.
Ở người nhiễm lao, do hệ thống miễn dịch khống chế vi khuẩn nên chúng chỉ có thể tồn tại trong cơ thể người nhiễm bệnh nhưng không hoạt động, vì vậy người nhiễm lao không xuất hiện những triệu chứng điển hình và cũng không có khả năng truyền bệnh cho người khác. Vi khuẩn lao sẽ tồn tại trong cơ thể người bị nhiễm lao suốt đời dưới dạng không hoạt động, tuy nhiên nếu gặp các tác nhân kích thích sẽ làm chúng hoạt động, gây bệnh lao khi sức đề kháng người nhiễm bị suy giảm.
Khả năng người nhiễm lao mắc bệnh lao sẽ phụ thuộc vào 2 yếu tố: mức độ nhiễm vi khuẩn và sức đề kháng của cơ thể. Các đối tượng sau đây dễ mắc lao hạch: người suy dinh dưỡng, sống trong không gian chật hẹp, không lưu thông không khí đủ, người nghiện chất kích thích như rượu bia, hút thuốc lá, người bị suy giảm miễn dịch: mắc bệnh đái tháo đường, AIDS, ung thư,…

Chẩn đoán bệnh hạch lao như thế nào?
Bác sĩ sẽ chẩn đoán lao hạch thông qua thăm khám kết hợp cùng các xét nghiệm chẩn đoán: (3)
- Sinh thiết: Bác sĩ sẽ cắt bỏ hạch bạch huyết hoặc sử dụng kim để lấy mẫu mô để thử nuôi cấy và tìm (nhuộm) vi khuẩn lao.
- Xét nghiệm máu: Bác sĩ sẽ tìm vi khuẩn lao và các bệnh nhiễm trùng khác bằng mẫu máu.
- Chẩn đoán hình ảnh: Bác sĩ chụp X-quang ngực, chụp CT hoặc siêu âm để chụp ảnh phổi hoặc cổ để quan sát diễn tiến bệnh.
- Xét nghiệm lao: Xét nghiệm da (PPD) hoặc xét nghiệm máu có thể cho biết người bệnh có bị lao hay không.
- Xét nghiệm trực khuẩn kháng axit: Bác sĩ có thể sử dụng mẫu mô hoặc mẫu chất nhầy khạc ra từ phổi để tìm vi khuẩn lao.
Biến chứng có thể gặp phải
Lao hạch bạch huyết nếu được phát hiện và điều trị đúng cách từ ngay khi bệnh đang còn ở giai đoạn sớm sẽ giúp khỏi bệnh hoàn toàn, ngừa khả năng đề lại di chứng. Tuy nhiên nếu chẩn đoán hạch lao ở giai đoạn muộn, quá trình điều trị bệnh sẽ gặp nhiều khó khăn và dễ dẫn đến nhiều biến chứng như hạch to nhuyễn hóa, rò mủ liên tục, dễ tái phát hoặc hạch dính với nhau thành từng đám, chèn ép vào thần kinh và vi khuẩn có thể lan tràn đến các cơ quan khác.
Bệnh có chữa được không?
ùy theo tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ quyết định người bệnh nên sử dụng thuốc hay kết hợp cùng các phương pháp điều trị khác. Chỉ điều trị y tế là phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho bệnh hạch, nên áp dụng hóa trị toàn thân. Phác đồ kháng sinh điều trị đối với nhiễm trùng lao có thể được áp dụng cho người bệnh lao hạch phổ biến nhất bao gồm 4 loại thuốc là isoniazid, rifampin, pyrazinamide và ethambutol.
Lao hạch có thể được điều trị bằng thuốc kháng lao. Bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kết hợp để ngăn chặn tình trạng nhiễm trùng, đây là phương pháp điều trị lâu dài. Người bệnh sẽ cần dùng thuốc trong 6 – 9 tháng. Trường hợp người bệnh HIV hoặc rối loạn hệ thống miễn dịch sẽ cần dùng thuốc kháng lao trong thời gian dài hơn.

Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể cắt bỏ các hạch bạch huyết bị ảnh hưởng bằng phương pháp phẫu thuật. Phương pháp này hiệu quả nhất trong trường hợp lao hạch do vi khuẩn không phải lao gây ra.
Phòng ngừa bệnh lao hạch ra sao?
Để phòng ngừa lao hạch là nên thực hiện xét nghiệm nhiễm trùng lao tiềm ẩn. Xét nghiệm và phát hiện bệnh ngay từ khi đang còn ở giai đoạn sớm đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định phác đồ điều trị và nâng cao tỷ lệ thành công của ca bệnh.
Ngoài ra, nếu người bệnh phát mắc lao phổi thì cần điều trị dứt điểm bệnh. Vì bệnh lao tiềm ẩn không gây ra triệu chứng nhưng có thể lây lan sang các vùng khác trên cơ thể, gây ra các bệnh nhiễm trùng như lao hạch.
Thực hiện tiêm phòng lao với vắc-xin BCG (bacille calmette – Guerin) sẽ giúp cơ thể tăng cường miễn dịch chống lại bệnh lao. Hiện nay Bộ Y tế khuyến cáo nên tiêm vắc-xin phòng lao cho trẻ sơ sinh trong vòng 1 tháng đầu sau khi sinh với cân nặng trên 2kg.
Kèm theo đó, ngay từ khi chưa nhiễm lao bạn nên xây dựng chế độ sinh hoạt lành mạnh, ngủ đủ giấc, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên để nâng cao sức đề kháng cho cơ thể, phòng chống bệnh tật.
Một số câu hỏi thường gặp
1. Bị lao hạch nên ăn gì và kiêng ăn gì?
Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị lao hạch. Người bệnh lao hạch cần xây dựng chế độ ăn giàu dinh dưỡng sẽ giúp cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể để tăng sức đề kháng và hỗ trợ cho việc điều trị. Nên ăn nhiều thực phẩm giàu protein và vitamin có nhiều trong thịt cá, rau củ, trái cây,… Hạn chế ăn các loại thực phẩm nhiều dầu mỡ sẽ dẫn đến khó tiêu, đồ ăn cay nóng và các chất kích thích.
Ngoài ra khi bị lao hạch, người bệnh nên nghỉ ngơi điều độ, tránh stress, căng thẳng,.. sẽ làm suy yếu hệ miễn dịch và khiến bệnh trở nên trầm trọng hơn. Uống thuốc đều đặn theo đúng chỉ định từ bác sĩ, không tự ý ngừng thuốc, tăng hoặc giảm liều lượng kể cả khi đã hết các triệu chứng vì điều này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.

2. Bệnh lao hạch lây qua đường nào?
Lao hạch không lây qua đường hô hấp giống lao phổi. Vi khuẩn chỉ nằm trong hạch và không phát tán ra ngoài nên sẽ không lây lan cho những người xung quanh qua tiếp xúc, tuy nhiên chúng có khả năng lan đến những vị trí khác trong cơ thể.
3. Lao hạch có phải mổ không?
Thông thường người mắc lao hạch sẽ không cần mổ, chỉ cần tuân theo đúng phác đồ và chỉ định điều trị từ bác sĩ là đã khỏi bệnh. Bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh mổ khi lao hạch tiến triển nghiêm trọng và người bệnh không đáp ứng điều trị bằng thuốc, cục hạch to, xuất hiện mủ, áp xe gây ra nhiều đau đớn, khó chịu cho người bệnh.
Lao hạch được phát hiện và điều trị từ giai đoạn sớm sẽ giảm nguy cơ biến chứng. Người bệnh cần chủ động thăm khám bác sĩ khi xuất hiện những dấu hiệu nghi ngờ để được thăm khám và điều trị kịp thời, tránh xảy ra hậu quả đáng tiếc.