
16 bệnh võng mạc thường gặp: Triệu chứng, yếu tố rủi ro và chẩn đoán
Bệnh võng mạc là gì?
Bệnh võng mạc (Retinopathy) là các chứng bệnh về mắt ảnh hưởng đến võng mạc thường bao gồm: Chấn thương mô võng mạc, rách võng mạc, bệnh võng mạc tiểu đường, bệnh thoái hóa điểm vàng, viêm võng mạc sắc tố, u nguyên bào võng mạc… Theo đó, chỉ một tổn thương nhỏ ở võng mạc cũng gây ảnh hưởng đến thị lực, khiến thị lực suy giảm, trường hợp nặng có thể dẫn đến mù lòa.
Nguyên nhân gây ra các bệnh võng mạc thường khá đa dạng. Nguyên nhân chính có thể do di truyền, bị tổn thương võng mạc, chấn thương mắt,… Nhiều bệnh võng mạc gây ra các triệu chứng ảnh hưởng đến thị lực, điều quan trọng là cần phát hiện và điều trị sớm để tránh biến chứng mù lòa sau này [1].

Các bệnh võng mạc thường gặp
1. Bong võng mạc
Bong võng mạc là tình trạng lớp võng mạc cảm thụ bong ra khỏi lớp biểu mô sắc tố. Trong đó, cận thị nặng, chấn thương mắt, thoái hóa võng mạc hoặc đã bị bệnh võng mạc tiểu đường… là những yếu tố nguy cơ gây bệnh phổ biến. Các triệu chứng ban đầu, người bệnh thường nhìn thấy các vật bay lơ lửng, tia sáng nhấp nháy hoặc như có một phần bóng tối che khuất tầm nhìn. Bong võng mạc mức độ nặng đôi khi là một tình trạng cấp cứu y tế.
>> Tham khảo về bệnh: Tăng sinh dịch kính võng mạc
2. Bệnh võng mạc tiểu đường
Bệnh võng mạc tiểu đường khá phổ biến, đặc trưng của bệnh sự tổn thương võng mạc do lượng đường trong máu tăng cao (mãn tính) ở những người mắc bệnh tiểu đường. Các triệu chứng bệnh thường không xuất hiện ở giai đoạn đầu, nhưng đến giai đoạn giữa người bệnh sẽ gặp các biểu hiện như: Mờ mắt, ruồi bay trước mắt, giảm thị lực… Võng mạc tiểu đường là bệnh lý nguy hiểm có thể gây ra những tổn thương nặng nề ở đáy mắt như xuất huyết dịch kính, võng mạc, phù hoàng điểm… Nếu không điều trị sớm sẽ dẫn tới mù lòa.
3. Bệnh võng mạc tăng huyết áp
Bệnh võng mạc tăng huyết áp là tình trạng tổn thương mạch máu võng mạc, nguyên nhân chính là do tăng huyết áp. Các biểu hiện ban đầu thường không rõ ràng, nhưng khi khám đáy mắt, bác sĩ sẽ quan sát thấy có sự biến đổi ở thành mạch, phù gai, xuất huyết hình ngọn lửa hoặc xuất tiết bông. Đây là một tình trạng bệnh nguy hiểm cần được phát hiện và điều trị sớm để tránh gây biến chứng mù lòa.
4. Bệnh võng mạc ở trẻ sinh non
Bệnh võng mạc ở trẻ sinh non gọi tắt là ROP. ROP là tình trạng rối loạn tăng sinh mạch máu ở trẻ sinh non với quá trình tạo mạch máu không hoàn chỉnh. Bệnh thường xuất hiện ở trẻ sinh non thiếu tháng, nhẹ cân và có tiền sử thở oxy cao áp kéo dài. ROP cũng là bệnh lý võng mạc nghiêm trọng cần được xử lý nhanh để tránh biến chứng nặng ảnh hưởng đến thị lực.
5. Viêm võng mạc sắc tố
Viêm võng mạc sắc tố (RP) là thuật ngữ chỉ một nhóm bệnh về mắt di truyền (IRD) ảnh hưởng đến võng mạc. Các bệnh võng mạc di truyền bao gồm: Chứng loạn dưỡng hình nón, quáng gà, teo bẩm sinh Leber, hội chứng Usher. Nhiều đột biến gen khác nhau có thể gây ra bệnh viêm võng mạc sắc tố.
6. U nguyên bào võng mạc
U nguyên bào võng mạc là một loại ung thư cực kỳ hiếm gặp bắt đầu từ các tế bào chưa trưởng thành trong võng mạc. Bệnh thường xảy ra ở trẻ em, ước tính có khoảng hơn 90% trường hợp phát hiện trước 5 tuổi. Nguyên nhân gây bệnh có thể do gen di truyền hoặc do đột biến gen phát sinh một cách tự nhiên. Triệu chứng ban đầu của bệnh thường là lồi mắt, sau đó xuất hiện đốm trắng bất thường ở đồng tử (leukocoria – hình ảnh ánh đồng tử trắng).
7. Tắc động mạch trung tâm võng mạc
Tắc động mạch trung tâm võng mạc (CRAO) cũng là một trong những bệnh lý võng mạc nguy hiểm. CRAO là sự tắc nghẽn dòng máu của động mạch võng mạc trung tâm đến các lớp trong của võng mạc, dẫn đến nhồi máu võng mạc. Trong một số trường hợp, CRAO được coi là một dạng của đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp.
8. Tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc
Tắc tĩnh mạch võng mạc (RVO) bao gồm tắc tĩnh mạch võng mạc trung tâm và tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc. Trong đó, tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc sẽ ngăn máu rời khỏi võng mạc. Điều này có thể dẫn đến các biến chứng bao gồm: Tăng áp lực trong mắt, sưng, phù hoàng điểm… Tình trạng này cần được điều trị kịp thời để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu nguy cơ mất thị lực.
9. Thoái hóa võng mạc
Thoái hóa võng mạc cũng là bệnh võng mạc thường gặp ở người cao tuổi hoặc người bị cận thị quá nặng. Bệnh xảy ra khi lớp tế bào thần kinh mỏng ở đáy mắt bị lão hóa tự nhiên. Các triệu chứng bệnh thường không rõ ràng, chỉ đến khi đi khám và tình cờ được bác sĩ phát hiện thông qua việc kiểm tra đáy mắt tra giãn đồng tử.
10. Phù võng mạc
Phù võng mạc là tình trạng tụ dịch tại mắt, dịch tiết ra quá ngưỡng cho phép gây phù nề mắt và suy giảm thị lực. Trường hợp nặng, có thể gây biến dạng tầm nhìn của người bệnh. Nguyên nhân gây bệnh có thể do sự tích tụ hoặc rò rỉ dịch bất thường ở những mạch máu võng mạc do chấn thương, tình trạng viêm hoặc suy giảm chức năng của biểu mô sắc tố.
11. Hắc võng mạc trung tâm thanh dịch
Hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (CSR) – Bệnh võng mạc thường gặp. Bệnh xảy ra khi các biểu mô sắc tố võng mạc có dịch rò rỉ. Qua thời gian hình thành một khoảng bong thanh dịch tại vị trí lớp võng mạc thần kinh cực sau nhãn cầu. Bệnh tiến triển nặng có thể gây suy giảm thị lực, bong biểu mô sắc tố.
12. Bệnh võng mạc thai nghén
Bệnh võng mạc thai nghén thường phổ biến ở trường hợp tiền sản giật hoặc sản giật. Đặc trưng của bệnh là các tiểu động mạch võng mạc bị hẹp khu trú gây phù võng mạc, xuất tiết và xuất huyết. Nếu bệnh tiến triển nặng có thể gây nhồi máu trong lớp sợi thần kinh, nặng hơn là xuất huyết dịch kính thứ phát, phù gai thị, bong võng mạc xuất tiết.
13. Màng trước võng mạc
Màng trước võng mạc là lớp màng xơ mỏng trên bề mặt võng mạc. Lớp màng này gây co kéo trên bề mặt tiếp xúc giữa dịch kính và võng mạc. Đây là bệnh võng mạc thường xảy ra ở độ tuổi từ 50 – 70 tuổi.
14. Lỗ hoàng điểm
Lỗ hoàng điểm nằm ở trung tâm của võng mạc và được gọi là điểm vàng. Nguyên nhân gây bệnh lỗ hoàng điểm thường không rõ ràng. Bệnh thường xảy ra ở người từ 60 – 80 tuổi, tỷ lệ nữ giới mắc bệnh cao hơn nam giới. Người bệnh sẽ gặp các triệu chứng như nhìn mờ, nhìn hình ảnh bị gợn sóng. Mất thị lực trung tâm có thể xảy ra ở giai đoạn sau của bệnh.

15. Thoái hóa điểm vàng
Thoái hóa điểm vàng (AMD) là tình trạng thoái hóa các tế bào điểm vàng, giai đoạn tiến triển bệnh sẽ có sự xuất hiện các mạch máu bất thường (tân mạch) gây rò dịch, xuất huyết võng mạc. Và khiến người bệnh không thể nhìn thấy các hình ảnh chi tiết ở vùng trung tâm thị giác nhưng tầm nhìn ngoại vi lại không bị ảnh hưởng gì.
Thoái hóa điểm vàng Đây là một trong những bệnh võng mạc gây biến chứng mù lòa với tỉ lệ cao. Nguyên nhân gây bệnh là do tuổi cao, di truyền… Người mắc bệnh sẽ có các biểu hiện như nhìn mờ vùng trung tâm ở mọi khoảng cách gần hoặc xa, hình ảnh trông có vẻ lượn sóng, xuất hiện các đốm đen trong tầm nhìn.
16. Rách võng mạc
Rách võng mạc tình trạng xảy ra ở lớp mô thần kinh võng mạc, lúc này vết rách xuất hiện ở lớp mô thần kinh võng mạc, đôi khi chúng có thể bong ra khỏi vị trí ban đầu. Nguyên nhân chính gây rách võng mạc có thể do bong dịch kính sau, hoặc chấn thương nhưng rất hiếm gặp. Người bệnh sẽ có các biểu hiện như nhìn mờ, nhìn thấy vật bay lơ lửng, hoặc nhìn thấy những tia sáng đột ngột vụt qua.
Triệu chứng khi mắc bệnh võng mạc mắt
Các triệu chứng của bệnh võng mạc mắt có thể khác nhau, nhưng chúng thường bao gồm:
- Nhìn thấy vật trôi nổi
- Nhìn thấy những tia sáng
- Tầm nhìn mờ, hình ảnh móp méo
- Suy giảm thị lực
- Mất thị lực trung tâm hoặc ngoại vi tùy mỗi bệnh
- Tầm nhìn ban đêm kém
Các yếu tố rủi ro làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về võng mạc
1. Lão hóa
Khi già đi, cơ thể người sẽ dần bị lão hóa, mắt cũng có thể bị lão hóa và liên quan đến bệnh thoái hóa võng mạc [2]. Đôi khi lão hóa do tuổi tác và cũng có một số trường hợp lão hóa tự nhiên.
2. Hút thuốc
Hút thuốc kéo dài có thể gây tình trạng viêm trong cơ thể hoặc gây độc tế bào võng mạc do thiếu oxy nuôi dưỡng. Khi bị viêm các mạch máu trong mắt trở nên mỏng manh dễ bị vỡ và rò rỉ chất lỏng. Chúng có thể chảy vào võng mạc và làm tăng nguy cơ bong võng mạc.

3. Béo phì
Bị béo phì hoặc thừa cân cũng là nguyên nhân dễ mắc bệnh tiểu đường. Người bị mắc bệnh tiểu đường cũng dễ mắc bệnh về võng mạc trong đó điểm hình là bệnh võng mạc tiểu đường,
4. Tiểu đường
Những người bị tiểu đường có nguy cơ lớn mắc bệnh võng mạc. Lượng đường trong máu tăng nếu không được kiểm soát gây tắc nghẽn mạch máu nuôi dưỡng võng mạc. Lúc này, mắt sẽ phát triển các mạch máu mới, chúng phát triển bất thường dễ dàng bị rò rỉ và gây tổn thương mạch máu.
5. Chấn thương mắt
Chấn thương mắt có thể làm hỏng võng mạc và điểm vàng. Vết nhăn ở điểm vàng đôi khi xảy ra sau phẫu thuật mắt. Do đó, chấn thương mắt đôi khi cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh võng mạc.
6. Tiền sử gia đình
Nếu trong gia đình có người mắc các bệnh như hội chứng Usher, bệnh Stargardt và viêm võng mạc sắc tố, hoặc có người mắc bệnh liên quan đến võng mạc thì khả năng di truyền sang đời sau khá cao.
7. Tổn thương võng mạc
Các loại tổn thương võng mạc như bệnh tiểu đường và huyết áp cao có thể làm hỏng các mạch máu, sau đó gây tổn thương võng mạc, tình trạng viêm cũng có thể gây ra thiệt hại. Một số loại tổn thương võng mạc, như viêm võng mạc do cytomegalovirus, xảy ra sau khi bị nhiễm trùng. Tuy nhiên, bệnh võng mạc không lây nhiễm.
Phương pháp chẩn đoán bệnh võng mạc
Các phương pháp chẩn đoán bệnh võng mạc thường bao gồm:
- Thăm khám, hỏi về tiền sử bệnh: Bác sĩ nhãn khoa hỏi về tiền sử bệnh của cá nhân và gia đình, sau đó thực hiện khám mắt toàn diện.
- Sử dụng đèn khe: Bác sĩ kiểm tra võng mạc đèn khe hoặc soi đáy mắt. Trước khi kiểm tra mắt người bệnh sẽ được tra thuốc mắt làm giãn đồng tử, mục đích là để quan sát rõ hơn các chi tiết bên trong mắt.
- Thực hiện một số xét nghiệm: Xét nghiệm di truyền để tìm kiếm những thay đổi gen liên quan đến một số bệnh.
- Kiểm tra hình ảnh: Nhờ chụp cắt lớp kết hợp quang học độ phân giải cao (OCT), chụp mạch huỳnh quang, một xét nghiệm hình ảnh sử dụng thuốc nhuộm huỳnh quang được tiêm để hiển thị mô hình dòng máu, tự phát huỳnh quang đáy mắt [3].

Bệnh võng mạc được điều trị thế nào?
1. Phương pháp điều trị
Phương pháp điều trị bệnh võng mạc phụ thuộc vào tình trạng bệnh mà người bệnh mắc phải:
1.1 Tiêm nội nhãn
Phương pháp sử dụng thuốc tiêm trực tiếp vào tiền phòng hoặc buồng dịch kính để điều trị một số bệnh võng mạc. Các loại thuốc thường dùng gồm thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm, thuốc chống tăng sinh tân mạch.
1.2 Laser quang đông
Điều chỉnh tia laser có bước sóng phù hợp trên lớp biểu mô sắc tố võng mạc nhằm mục đích làm đông các lớp tế bào, tạo sẹo dính lớp võng mạc và hắc mạc. Phương pháp được chỉ định điều trị với người bị thoái hóa biến chứng tiểu đường, hoặc bị rách võng mạc, xuất huyết đáy mắt.
1.3 Phẫu thuật cắt dịch kính
Phẫu thuật cắt dịch kính giúp loại bỏ 1 phần hoặc toàn bộ dịch kính giúp điều trị các bệnh lý liên quan đến dịch kính võng mạc. Chỉ định phẫu thuật trong các trường hợp bong võng mạc, viêm nội nhãn, xuất huyết dịch kính…
1.4 Phẫu thuật độn đai củng mạc
Phương pháp phù hợp với người bệnh bị bong võng mạc, có vết rách võng mạc ở chu biên. Điều trị với cơ chế tháo dịch kính bong, ấn củng mạc lồi về phía buồng dịch kính để bịt kín nhằm mục đích tạo sẹo cho vết rách võng mạc khiến vị trí này áp phẳng vào thành nhãn cầu.
2. Biến chứng có thể xảy ra
Sau phẫu thuật bệnh võng mạc, người bệnh có thể gặp một số rủi ro, biến chứng:
- Nhiễm trùng dẫn tới viêm
- Sẹo
- Cảm giác khô mắt, tầm nhìn mờ
- Áp lực tăng hoặc giảm trong mắt
- Đôi khi bị chảy máu vùng vết thương
Để thăm khám và điều trị các bệnh về võng mạc tại Trung tâm Mắt Công nghệ cao Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:
Các bệnh võng mạc thường khá phức tạp, đa số bệnh liên quan đến võng mạc thường khá nguy hiểm và gây ảnh hưởng lớn đến thị lực, trường hợp nặng dẫn đến mất thị lực, gây mù lòa. Do đó, việc phát hiện và điều trị sớm bệnh võng mạc là việc làm cần thiết đối với mỗi người.