
Bệnh chốc: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừa
Bệnh chốc là gì?
Bệnh chốc là tình trạng nhiễm trùng da nông cấp tính, biểu hiện đặc trưng dưới dạng các mụn mủ và mài có màu vàng mật ong. Trong khi đó, chốc hóa dùng để chỉ tình trạng nhiễm trùng thứ phát nông của sang thương da do tổn thương da hoặc do bệnh khác.
Chốc có khả năng lây lan từ người này sang người khác. Nhiễm trùng do chốc thường bắt đầu từ tổn thương da như vết đốt của côn trùng, vết cắt nhỏ, sang thương viêm da cơ địa…; tuy nhiên cũng có thể xuất hiện ngay trên vùng da lành. (1)
Chốc có mấy loại?
Dựa trên biểu hiện lâm sàng của bệnh, chốc được chia thành 3 loại:
- Chốc không bóng nước.
- Chốc có bóng nước.
- Chốc lở/loét.
Nguyên nhân bị bệnh chốc
Nguyên nhân gây chốc chính là do da bị nhiễm Staphylococcus aureus. Tình trạng chốc không bóng nước còn có thể do nhiễm vi khuẩn Streptococcus pyogenes. Chúng xâm nhập và tấn công cơ thể qua vết thương hở trên da, gây nên tình trạng bệnh. Chốc dễ lây lan nếu bạn tiếp xúc trực tiếp với sang thương da của người bệnh, hoặc lây gián tiếp qua các vật dụng của người bệnh.
Dấu hiệu nhận biết bị chốc ở da
Dựa trên biểu hiện lâm sàng của bệnh, chốc được chia thành 3 loại:
1. Chốc không bóng nước
Đây là biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất, chủ yếu do nhiễm Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, hoặc cả hai vi khuẩn kết hợp. Sang thương da từ một dát hồng ban màu đỏ tươi, ngứa, xuất hiện chủ yếu quanh mũi miệng, trở thành mụn nước hay mụn mủ, vỡ ra tạo thành vết thương hở, đóng mài vàng nâu, sau đó mài tự tróc ra, da lành lại. Chốc thường tự hết sau 2 – 4 tuần và không để lại sẹo.
2. Chốc có bóng nước
Hầu hết trường hợp chốc bóng nước là do nhiễm Staphylococcus aureus. Sang thương da khởi đầu bằng mụn nước nhỏ, nông, trở thành bóng nước chùng có chứa dịch trong. Dịch sẽ dần hóa đục hoặc sậm màu. Bóng nước trên nền da lành, không có hồng ban. Khi vỡ ra, bóng nước để lại vết thương hở đóng mài vàng, khi mài tróc thì da lành, không để lại sẹo. (2)
3. Chốc lở/loét
Chốc loét khá hiếm gặp, tuy nhiên đây là biểu hiện nặng, tổn thương sâu khi không được điều trị thích hợp. Chốc loét bắt đầu với sang thương giống chốc bóng nước hoặc chốc không bóng nước, nhưng phát triển thành vết loét sâu, chậm lành và để lại sẹo.
Đối tượng nào dễ bị chốc?
Chốc xảy ra ở mọi lứa tuổi từ trẻ em cho đến người lớn, nhưng thường gặp nhất ở trẻ từ 2-5 tuổi. Bệnh có xu hướng xảy ra quanh năm ở khu vực nhiệt đới nơi có khí hậu nóng ẩm.
Người lớn và trẻ em đều có nguy cơ mắc bệnh chốc cao nếu cơ địa suy giảm miễn dịch, bị đái tháo đường, có bệnh da viêm như vảy nến hay viêm da cơ địa, da bị bỏng, đang trong quá trình lọc máu nhân tạo, nhiễm những tác nhân gây ngứa khác như rận, ghẻ, herpes,… tiếp xúc với các yếu tố dễ gây dị ứng, bị côn trùng cắn, chơi các môn thể thao cần va chạm tiếp xúc nhiều.
Bệnh chốc có lây không?
Bệnh chốc có thể tự khỏi sau vài tuần, tuy nhiên bác sĩ khuyến nghị người bệnh nên điều trị chốc để:
- Giảm rủi ro phát triển các biến chứng.
- Giảm nguy cơ lây nhiễm cho những người xung quanh.
- Nếu không điều trị, nhiễm trùng có thể xâm nhập sâu hơn vào da, gây ra vết loét hoặc mụn nước mới và có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm khác.
Chốc thường bị ở những vị trí nào?
Thương tổn chốc thường xuất hiện ở những vùng da hở như mặt, chân, tay, ít gặp ở thân mình và những vị trí khác trên cơ thể.

Chốc có nguy hiểm không?
Chốc là bệnh ngoài da không nguy hiểm, tuy nhiên nếu không được điều trị đúng cách sẽ dẫn đến những biến chứng như:
- Nhiễm trùng mô mềm: vi khuẩn xâm nhập sâu hơn vào những mô da bên dưới, gây viêm mạch bạch huyết và viêm mô tế bào, có thể dẫn đến du khuẩn huyết (tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự hiện diện vi khuẩn hoạt động trong máu), viêm khớp nhiễm trùng, viêm tủy xương hoặc viêm phổi.
- Viêm cầu thận hậu nhiễm liên cầu khuẩn: nhiễm vi khuẩn Streptococcus nhóm A dễ dẫn đến viêm cầu thận hậu nhiễm sau khi nhiễm chốc ở da từ 3 – 6 tuần.
- Hội chứng sốc do nhiễm độc: rất hiếm. Người bệnh xuất hiện các triệu chứng như sốt, tróc vảy, hạ huyết áp, nổi hồng ban lan tỏa và suy nhiều cơ quan nội tạng.
- Sốt thấp khớp: da bị nhiễm Streptococcus nhóm A có khả năng dẫn đến sốt thấp khớp và thấp tim.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Nếu xuất hiện các sang thương da nghi ngờ bệnh chốc, người bệnh nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da để có phương hướng điều trị phù hợp, không nên trì hoãn đi khám; khi bệnh tiến triển nặng sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể và thẩm mỹ da.

Phương pháp chẩn đoán bệnh chốc
Thông thường, bệnh chốc được chẩn đoán sau khi bác sĩ thăm khám lâm sàng. Tuy nhiên với một vài trường hợp nghi ngờ, bác sĩ sẽ lấy dịch từ sang thương da gửi đến phòng thí nghiệm để nhuộm, soi dưới kính hiển vi, hoặc nuôi cấy, định danh vi khuẩn nhằm khẳng định chẩn đoán.
Sau khi cấy dịch sang thương, bác sĩ sẽ làm kháng sinh đồ để tìm ra kháng sinh nhạy với chủng vi khuẩn gây bệnh trong các trường hợp chậm đáp ứng điều trị. Có thể cần bổ sung thêm xét nghiệm máu nếu chốc lan rộng và cả công thức máu ghi nhận tăng bạch cầu. Hiếm khi cần sinh thiết sang thương trên da.
Cách trị bệnh chốc hiệu quả
Bác sĩ thường kê đơn thuốc kháng sinh để điều trị chốc. Tùy vào độ lan rộng và độ nặng của bệnh, bác sĩ sẽ lựa chọn chế phẩm kháng sinh phù hợp. Nếu chốc chỉ tác động đến một vùng da nhỏ, bác sĩ sẽ kê đơn kháng sinh dạng thoa như kem hay mỡ mupirocin hoặc acid fusidic. Khi xuất hiện triệu chứng nặng như mệt mỏi, sốt, nhiều hơn 3 sang thương, sang thương không cải thiện hay tự lành, nguy cơ biến chứng cao, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh sử dụng thuốc kháng sinh đường uống.

Khi được điều trị đúng cách, bệnh chốc thường khỏi sau 7 – 10 ngày. Thế nhưng, nếu trên da đang mắc bệnh lý nền, nhiễm trùng sẽ lâu lành hơn.
Chăm sóc sau điều trị đúng cách sẽ giúp bệnh chốc nhanh lành hơn. Nhẹ nhàng làm sạch sang thương và thoa kháng sinh theo đúng chỉ định của bác sĩ điều trị, chờ sang thương khô và đậy nhẹ nhàng sang thương bằng gạc (trường hợp cần thiết). Lưu ý, cần rửa tay kỹ lưỡng sau khi chăm sóc sang thương nhằm tránh vi khuẩn lây lan.
Phòng ngừa bệnh chốc tái phát
Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ là phương pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả nhất. Dưới đây là một vài lưu ý trong quá trình chăm sóc:
- Băng sang thương hoặc mặc áo dài tay và quần dài để che chắn vết thương.
- Sử dụng thuốc kháng sinh theo đúng thời gian mà bác sĩ đã kê đơn để ngăn ngừa tái nhiễm trùng.
- Vệ sinh vết thương nhẹ nhàng bằng dung dịch nước muối sinh lý.
- Không dùng chung vật dụng cá nhân với người bệnh.
- Tự cách ly trong ít nhất 48 giờ đầu điều trị. Trẻ em mắc chốc nên nghỉ học cho đến khi hết nguy cơ lây nhiễm, tương tự với người lớn.
- Tránh tắm bồn nước nóng và bể bơi, vi khuẩn gây bệnh có thể lây lan trực tiếp hoặc gián tiếp qua sang thương.
Một số câu hỏi liên quan
1. Chốc có lây không?
Có. Đây là bệnh rất dễ lây lan qua tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với người bệnh. Bạn có thể bị bệnh chốc lở khi tiếp xúc với vết loét, chất nhầy hoặc nước mũi từ người bệnh. Trẻ em và vận động viên, chẳng hạn như cầu thủ bóng đá và đấu vật, thường mắc bệnh này. Chốc cũng có thể lây thông qua dùng chung các vật dụng như khăn tắm, quần áo hoặc các vật dụng cá nhân khác với người bệnh. Nếu không điều trị, bệnh chốc có thể lây lan trong nhiều tuần. Sau khi bắt đầu điều trị bệnh chốc, tình trạng này có thể lây lan cho đến khi:
- Phát ban biến mất.
- Vảy tiết đã bong tróc hoàn toàn.
- Người bệnh dùng thuốc kháng sinh ít nhất 2 ngày.
2. Chốc có ngứa không?
Có. Đa số người bệnh chốc sẽ bị ngứa, tuy nhiên không phải tất cả bệnh nhân chốc đều xuất hiện triệu chứng này. Người bệnh nên tránh chạm hoặc gãi vào sang thương để tránh lây lan bệnh sang những vùng khác của cơ thể.
3. Chốc có tắm được không?
Có. Khi bị chốc người bệnh vẫn có thể tắm rửa như bình thường, tuy nhiên không nên dùng lực tác động quá mạnh lên sang thương sẽ gây đau đớn. Không sử dụng chung vật dụng cá nhân như khăn tắm, quần áo,… với người bệnh để tránh bị lây bệnh.
4. Chốc có để lại sẹo không?
Đối với với chốc không bóng nước và chốc bóng nước thể nhẹ, sau khi khỏi bệnh sẽ không để lại sẹo, còn với chốc loét do tình trạng nặng tổn thương ở lớp sâu hơn của da nên sẽ để lại sẹo sau khi bệnh ổn. Ngoài ra, việc để lại sẹo hay không còn tùy theo cách điều trị, chăm sóc vết thương và cả chế độ dinh dưỡng phù hợp. Điều trị càng sớm sẽ càng tốt cho người bệnh, bởi vì càng kéo dài thì càng có nguy cơ người bệnh mắc các biến chứng nghiêm trọng.
Hiện nay, Khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da của PlinkCare TP.HCM là một trong những địa chỉ uy tín hàng đầu trong lĩnh vực thẩm mỹ da và điều trị các vấn đề về da tại khu vực miền Nam. Với đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm, tận tâm với khách hàng và được đào tạo chuyên môn sâu, các kỹ thuật điều trị da tiên tiến, Khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da của bệnh viện đã giúp hàng ngàn bệnh nhân khắc phục các vấn đề về thẩm mỹ và sức khỏe da.
Mỗi người bệnh sẽ được đội ngũ bác sĩ thăm khám, tư vấn biện pháp điều trị phù hợp nhất. Ngoài ra, bệnh viện còn sở hữu nhiều thiết bị, máy móc tiên tiến, cơ sở vật chất hiện đại cùng quy trình khám chữa bệnh tối ưu giúp mang lại trải nghiệm điều trị và kết quả tốt nhất cho khách hàng.
Bệnh chốc có thể được điều trị khỏi và không gây nguy hiểm nếu được can thiệp kịp thời. Vì vậy, người bệnh nên lưu ý cách chăm sóc, cũng như chế độ ăn uống hợp lý để bệnh chóng khỏi và tránh để lại sẹo trên da gây mất thẩm mỹ.