Image

Viêm phổi hít: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Viêm phổi do hít phải có thể xảy ra nếu một người hít thứ gì đó vào phổi thay vì nuốt nó. Vi trùng, mảnh thức ăn, nước bọt, chất nôn hoặc các chất khác có thể lây nhiễm vào đường thở. Điều trị thường bao gồm việc sử dụng oxy và kháng sinh. Điều trị viêm phổi hít cần được thực hiện càng sớm càng tốt để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm.

Tùy vào từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ chỉ định phác đồ điều trị viêm phổi hít tối ưu cho người bệnh. Tuy nhiên, để phân biệt với những bệnh lý về phổi, tim mạch và hệ thống tuần hoàn khác, người bệnh cần tìm hiểu các nguyên nhân, triệu chứng của bệnh viêm phổi hít.

Viêm phổi hít là gì?

Viêm phổi hít là bệnh viêm phổi xảy ra khi một thứ gì đó không phải không khí bị hít vào đường hô hấp. Những thứ không phải không khí có thể là thức ăn, nước bọt, chất lỏng, chất độc, chất chứa trong dạ dày, vật thể lạ. Các tên gọi khác của bệnh viêm phổi hít gồm có: viêm phổi hít sặc, viêm phổi kỵ khí, viêm phổi hoại tử, viêm phổi do rối loạn nuốt. Viêm phổi hít ít phổ biến hơn ở những người khỏe mạnh và phổ biến hơn ở những người có sẵn các biến chứng về sức khỏe. (1)

Viêm phổi hít có nhiều tên gọi khác
Viêm phổi hít có nhiều tên gọi khác như viêm phổi hít sặc, viêm phổi kỵ khí,…

Phân loại viêm phổi hít hay viêm phổi hít sặc

Bệnh viêm phổi hít có các dạng lâm sàng như sau:

  • Viêm phổi do axit, còn gọi là hội chứng Mendelson, là kết quả của việc hít phải chất lỏng có tính axit từ dạ dày (dịch dạ dày). Viêm phổi do axit Mendelson là nguyên nhân gây suy hô hấp cấp tính do có hiện tượng phù phế nang (tích tụ dịch trong phế nang phổi).
  • Viêm phổi do vi khuẩn do việc hít phải chất chứa trong hầu họng. Loại viêm phổi này là kết quả của nhiễm trùng do vi trùng kỵ khí (không cần oxy để sinh sản), phát triển dần dần, dẫn đến ho, tăng thân nhiệt (sốt) và đờm có mủ (có mủ).
  • Viêm phổi do hít phải được đặc trưng bởi sự tắc nghẽn đường thở do thức ăn có trong dạ dày, đặc biệt là những thức ăn có tính chất thực vật. Nó gây khó thở có thể gây nhầm lẫn với bệnh hen suyễn và gây tím tái (sự đổi màu tím của da và niêm mạc). Một số bệnh nhân còn bị suy tim, tình trạng mà các chuyên gia gọi là rối loạn nhịp tim tiến triển.

Nguyên nhân gây viêm phổi hít

Hiện có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi hít hay viêm phổi hít sặc Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến dẫn tới bệnh lý này: (2)

1. Do dị vật

Viêm phổi hít có thể xảy ra khi người bệnh hít dị vật vào phổi, ví dụ như đồ uống, thực phẩm, nước bọt, đờm, dãi, thuốc hoặc những dị vật khác. Những dị vật này khi đi vào phổi sẽ gây phản ứng viêm, tạo tiền đề cho sự phát triển của vi khuẩn, dễ dẫn đến tình trạng nhiễm trùng không lây nhiễm. Hít phải thức ăn sau nôn ói. Sau chấn thương sọ não hoặc tai biến mạch máu não, người bệnh hít phải dịch hầu họng, nước bọt.

2. Trào ngược acid dạ dày vào phổi

Tình trạng ợ nóng, trào ngược dạ dày thực quản cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh viêm phổi hít. Ở trường hợp này, thức ăn di chuyển ngược từ dạ dày lên thực quản. Những thứ này có thể mang theo vi khuẩn, làm ảnh hưởng đến phổi, gây ra bệnh viêm phổi hít sặc. Acid dạ dày trào ngược vào trong phổi có thể gây ra các tổn thương tế bào phổi, dẫn đến chứng viêm phổi hít.

3. Do rối loạn chức năng nuốt

Người gặp chứng rối loạn chức năng nuốt có thể bị viêm phổi hít do sặc. Một số tình trạng liên quan đến chứng khó nuốt, làm gia tăng nguy cơ bị viêm phổi hít gồm có: rối loạn chức năng thực quản; dùng thuốc an thần, gây mê, thuốc giãn cơ; gặp vấn đề về nha khoa; rối loạn thần kinh; ung thư vòm họng; hôn mê hay những trạng thái suy giảm ý thức khác,… Các yếu tố rủi ro khác bao gồm: phản xạ ngậm miệng kém, sử dụng chất kích thích, tuổi cao.

Trào ngược acid dạ dày vào phổi
Trào ngược acid dạ dày vào phổi có thể là nguyên nhân gây bệnh viêm phổi hít.

Yếu tố nguy cơ gây viêm phổi hít

Những yếu tố dưới đây có thể làm gia tăng nguy cơ gây bệnh viêm phổi hít hay viêm phổi hít sặc: (3)

  • Trạng thái mất nhận thức, hôn mê hoặc lơ mơ: Cơ họng có xu hướng giãn ra khi rơi vào trạng thái giảm nhận thức. Điều này làm gia tăng nguy cơ bị viêm phổi hít, đặc biệt là khi người bệnh đang ở trong các tình huống như: ngất, gây tê, gây mê, chịu ảnh hưởng bởi thuốc hay rượu, đột quỵ, mắc bệnh của hệ thống thần kinh, gặp vấn đề do nuốt.
  • Số lượng dịch gần phổi tăng trong những trường hợp:
    • Mắc bệnh về nướu răng.
    • Rò thực quản – khí quản: Xuất hiện lỗ rò giữa đường hô hấp và đường tiêu hóa.
    • Trào ngược dạ dày thực quản.
    • Việc dùng ống thông dạ dày cung cấp dưỡng chất cho người bệnh: Thức ăn được đưa vào cơ thể thông qua ống đi từ mũi đến dạ dày. Hiện nay vấn đề sặc do việc dùng ống thông dạ dày đã được cải thiện nhờ sự phát triển của lĩnh vực y tế.
  • Những loại vi khuẩn có thể có liên quan: 
    • Vi khuẩn do nhiễm tại bệnh viện như Pseudomonas aeruginosa, MRSA (tụ cầu vàng kháng methicillin), Klebsiella pneumoniae, Escherichia coli,…
    • Những loại vi khuẩn thường trú ngụ ở khu vực họng và miệng như Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus, Haemophilus influenzae, trực khuẩn gram (-),…

Đối tượng dễ mắc bệnh viêm phổi hít

Ai cũng có thể là đối tượng mắc bệnh viêm phổi hít hay viêm phổi hít sặc. Với các đối tượng sau đây, bệnh viêm phổi hít dễ xảy ra hơn và có thể là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Bao gồm:

  • Người bị tổn thương thần kinh – cơ như: mắc bệnh Parkinson, nhồi máu não, xuất huyết não, sa sút trí tuệ, nhược cơ, xơ cứng cột bên teo cơ,…
  • Người mắc những bệnh lý như ung thư, phì đại đốt sống cổ, túi thừa Zenker, tuyến giáp to,…
  • Người nằm viện được thực hiện những can thiệp y tế như thở máy, đặt ống thông dạ dày, đặt nội khí quản,… Lòng ống nội khí quản sau khi đặt nhanh chóng bị phủ một lớp màng sinh học có thể chứa đến hàng triệu vi khuẩn/cm2. Vi sinh vật ký sinh tại ống nội khí quản và khí quản phát triển do vi khuẩn từ chất tiết đọng phía trên bóng chèn của ống nội khí quản đi vào, phát triển ở khí quản. Ngoài ra, việc đặt ống thông mũi – dạ dày làm tăng vi sinh vật ký sinh tại vùng mũi – hầu, gây ra tình trạng trào ngược dạ dày, vi khuẩn từ dạ dày theo đường ống tiến đến đường hô hấp trên.
  • Người bị các căn bệnh như trào ngược dạ dày, hẹp tắc đường tiêu hóa, tật hàm nhỏ, hẹp môn vị, viêm lợi, tật lưỡi lớn, sâu răng,…
  • Do suy thai, thai nhi bị thiếu oxy kích thích hệ thần kinh phó giao cảm tống xuất phân xu vào nước ối. Lúc này, thai nhi hít phải phân su dẫn đến tình trạng suy hô hấp.
  • Trẻ bị sinh non, mắc phải hội chứng Down hoặc gặp vấn đề về việc nuốt do sứt môi, dị tật thực quản, hở hàm ếch.
  • Trẻ có thói quen đùa nghịch, chạy nhảy khi ăn có thể dẫn đến nguy cơ hít phải các chất từ đờm dãi, thức ăn, nước bọt,… vào phổi.
  • Những người bệnh có nguy cơ bị viêm phổi hít khi khởi mê nếu mổ cấp cứu mà không có đủ thời gian chuẩn bị, dạ dày vẫn còn chứa đầy thức ăn và dịch vị.
Trẻ đùa nghịch khi ăn có nguy cơ bị viêm phổi hít
Trẻ đùa nghịch khi ăn có nguy cơ bị viêm phổi hít.

Triệu chứng viêm phổi hít

Khi bắt đầu bị viêm phổi hít, người bệnh có thể gặp những triệu chứng giống với bệnh cúm nặng, ví dụ như:

  • Đau đầu.
  • Chán ăn, buồn nôn, sụt cân.
  • Cơ thể mệt mỏi.
  • Ho sặc sau khi nuốt nước bọt hoặc uống nước là triệu chứng điển hình.
  • Người bệnh thở khò khè, khó thở, bị phù phổi, tím tái, tụt huyết áp, nhịp thở tăng.
  • Đau ngực, nhịp tim tăng, khó thở gia tăng khi hít sâu.

Sau khi các chất dịch tiết hầu họng, hô hấp,… lạc vào phổi có thể xuất hiện các triệu chứng do nhiễm khuẩn như:

  • Sốt cao.
  • Ho khạc đờm vàng/xanh.
  • Khó thở, đuối sức
  • Đau ở ngực, tức ngực
  • Xét nghiệm máu thấy bạch cầu, procalcitonin, CRP tăng cao.
  • Khám phổi phát hiện tình trạng giảm thông khí ở một vùng phổi, gõ vào ngực thấy đục, nghe tiếng ran nổ hoặc tiếng cọ màng phổi.

Tùy các mức độ khác nhau, triệu chứng bệnh viêm phổi hít đôi khi không biểu hiện rõ ràng. Đôi lúc, triệu chứng lại ít hoặc không xuất hiện như trường hợp với người cao tuổi có sự đáp ứng miễn dịch kém. Triệu chứng có lúc lại diễn ra rất nghiêm trọng, kèm theo các biến chứng như: viêm phổi áp xe, suy hô hấp nặng, viêm phổi kèm sốc nhiễm khuẩn,…

Khi có các triệu chứng nghiêm trọng hoặc thấy sức khỏe diễn tiến xấu, người bệnh cần nhanh chóng đến bệnh viện vì bệnh có thể dẫn đến tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.

Chẩn đoán bệnh viêm phổi hít

Việc chẩn đoán mắc viêm phổi hít cần được thực hiện càng nhanh càng tốt. Khi khám lâm sàng, bác sĩ thường đặt ra các câu hỏi cho người bệnh về những triệu chứng đang mắc phải. Sau đó, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám thực thể để kiểm tra các dấu hiệu của viêm phổi. Những dấu hiệu này có thể bao gồm tình trạng khó thở, ran nổ phổi khi người bệnh thở.

Tiếp theo, người bệnh sẽ được chỉ định khám cận lâm sàng thông qua chụp CT hoặc chụp X-quang để quan sát hình ảnh phổi, được bác sĩ dùng ống soi phế quản để quan sát đường thở, kiểm tra xem có bị tắc nghẽn hay không. Xét nghiệm cấy đờm, xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC), xét nghiệm khí máu động mạch có thể giúp bác sĩ đánh giá mức độ của tình trạng nhiễm trùng và cân nhắc xem nên áp dụng phương pháp điều trị nào. (4)

Bác sĩ cũng có thể chỉ định cho người bệnh chụp thực quản/có barium, bao gồm kỹ thuật chụp X-quang đặc biệt với thuốc nhuộm thực quản hoặc đo áp lực hầu họng nhằm mục đích đo áp lực trong thực quản,…

Người bị viêm phổi hít cần đến gặp bác sĩ
Người bị viêm phổi hít cần đến gặp bác sĩ thăm khám càng sớm càng tốt.

Phác đồ điều trị viêm phổi hít

Hai bước khám bệnh lâm sàng và cận lâm sàng giúp bác sĩ có thể đánh giá tình trạng và lên phác đồ chữa trị bệnh viêm phổi hít hay viêm phổi hít sặc an toàn và hiệu quả. Dưới đây là một số phương pháp giúp điều trị viêm phổi hít thường được các cơ sở y tế áp dụng:

1. Trường hợp do dị vật

Ở trường hợp viêm phổi hít do dị vật, bác sĩ cố gắng loại bỏ chúng thông qua kỹ thuật hút khí quản hoặc nội soi phế quản. Ống nội khí quản sẽ được gắn vào máy thở để hỗ trợ người bệnh thở. Bác sĩ có thể cho người bệnh dùng thuốc giãn phế quản nhằm làm giãn đường thở kết hợp thực hiện bài tập vật lý trị liệu để tống đờm ra khỏi ngực.

Kháng sinh cũng thường được sử dụng khi phổi bị nhiễm trùng do dị vật rơi vào. Việc kết hợp kháng sinh Beta Lactam với kháng sinh Aminoglycosid/Quinolon cũng có thể được áp dụng để tăng hiệu quả điều trị, ngoài ra các kháng sinh điều trị vi khuẩn kị khí cũng được bác sĩ lựa chọn trên những nhóm bệnh nhân này. Ngoài ra, bác sĩ còn cho bệnh nhân dùng thêm một số loại thuốc khác như: thuốc chống viêm, long đờm, hạ sốt, bù nước và điện giải…

2. Trường hợp trào ngược acid dạ dày vào phổi

Cách chữa trị khi người bệnh bị viêm phổi hít do trào ngược acid dạ dày vào phổi sẽ có đôi chút khác biệt. Trường hợp này, bác sĩ thường chỉ định hút hầu họng, tiến hành đặt nội khí quản và soi rửa phế quản cho người bệnh, đặc biệt khi người bệnh bị rối loạn tri giác, không tự thở được,…

Trong quá trình soi rửa phế quản, người bệnh cần được cung cấp đầy đủ oxy. Sau khi soi rửa, người bệnh không được dùng kháng sinh để dự phòng nhiễm khuẩn vì điều này dễ dẫn đến tình trạng kháng thuốc. Sau 48 giờ, nếu vấn đề viêm phổi hít không cải thiện thì bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc kháng sinh.

Một lưu ý là loại kháng sinh phổ rộng mà bệnh nhân dùng có thể được bác sĩ chỉ định dựa trên kết quả nuôi cấy kháng sinh đồ. Điều này giúp tăng hiệu quả điều trị cho bệnh nhân, tránh trường hợp sử dụng loại thuốc không đúng vì vi khuẩn đã kháng kháng sinh từ trước.

Người bệnh chỉ nên dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ
Người bệnh chỉ nên dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

3. Trường hợp do rối loạn chức năng nuốt

Người bệnh viêm phổi hít do rối loạn chức năng nuốt được bác sĩ chỉ định các phương pháp nhằm làm giảm vấn đề ứ đọng thức ăn trong miệng, hạn chế tình trạng sặc thức ăn vào phổi như:

  • Hỗ trợ bù khi nuốt.
  • Luyện tập khi nuốt.
  • Cải thiện chức năng, tăng cường các cơ nhai nuốt.

Theo đó, người bệnh nên ăn những món ăn lỏng, mềm. Trong quá trình ăn, người bệnh cần tập trung, tuyệt đối không vừa ăn vừa nói chuyện, dùng điện thoại,… đồng thời nên ngồi nghỉ ngơi 30 phút sau khi ăn. Gia đình, người chăm sóc người bệnh cũng nên học cách cấp cứu ban đầu nếu người bệnh bị sặc.

>>Có thể bạn chưa biết: Nguyên nhân và triệu chứng bệnh viêm phổi ở người già

Các biến chứng viêm phổi hít

Bên cạnh ảnh hưởng đến thể trạng và sinh hoạt thường ngày của người bệnh, viêm phổi hít có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt là khi người bệnh chần chờ quá lâu không đến gặp bác sĩ thăm khám. Đầu tiên là tình trạng nhiễm trùng có thể nhanh chóng tiến triển, lan sang những khu vực khác trong cơ thể. (5)

Nguy hiểm nhất là khi nhiễm trùng lây lan vào máu gọi là nhiễm trùng huyết. Bệnh nhân cũng có thể tím tái do thiếu oxy máu và bác sĩ cần cung cấp thêm cho bệnh nhân oxy và đôi khi là thông khí cơ học. Tiếp theo, viêm phổi hít có thể dẫn tới hình thành khối áp xe, suy hô hấp, thậm chí dẫn đến tử vong. Một số bệnh nhiễm trùng nặng có thể gây ra tổn thương lâu dài, để lại sẹo tại phổi và những đường hô hấp chính.

Do đó, người bệnh viêm phổi hít cần được đưa đến cơ sở y tế cấp cứu ngay khi gặp các biểu hiện như: tím tái, co thắt thanh môn, thở rít, sốt cao, ớn lạnh, co giật, sốc, đau tức ngực,… để bác sĩ kịp thời chữa trị, tránh gặp biến chứng nguy hiểm.

>>Tham khảo thêm: Nguyên nhân và triệu chứng viêm phổi cấp tính

Phòng ngừa viêm phổi hít

Một số biện pháp hữu hiệu có thể giúp phòng ngừa bệnh viêm phổi hít:

  • Mỗi người nên tập thói quen ăn chậm, nhai kỹ, ngồi dậy trong lúc ăn, tránh nói chuyện/cười khi đang ăn, hạn chế dùng thực phẩm khó nuốt.
  • Mỗi người cần cẩn trọng khi dùng thuốc ảnh hưởng đến cơ bắp, gây buồn ngủ quá mức. Vì việc sử dụng những loại thuốc này có thể làm tăng nguy cơ bị viêm phổi hít,…
  • Các vấn đề về trào ngược dạ dày, thực quản nên được điều trị kịp thời
  • Phụ huynh cần chú ý độ nhuyễn của ăn đút cho trẻ nhỏ và không chủ quan với các hiện tượng sặc thức ăn ở trẻ nhỏ
  • Người bị suy giảm ý thức không nên ăn, sử dụng thuốc qua đường miệng. Khi nằm, người bệnh nên nâng cao đầu giường trên 30 độ.
  • Người bị chứng khó nuốt do đột quỵ hoặc gặp vấn đề về hệ thần kinh cần chế biến món ăn phù hợp để dễ nuốt hơn.
  • Người bệnh mắc chứng khó nuốt nặng cần dùng kỹ thuật mở thông tá tràng/dạ dày qua da.
  • Mỗi người cần tránh dùng các loại thuốc kích thích, uống rượu quá mức, vì điều này có thể tác động đến khả năng nuốt. Bạn cần tránh hút thuốc hoặc dùng những sản phẩm chứa nicotin và nên chăm sóc răng miệng thật tốt.
Mỗi người nên tập thói quen ăn chậm, nhai kỹ
Mỗi người nên tập thói quen ăn chậm, nhai kỹ và ngồi dậy trong lúc ăn.

Địa chỉ khám và điều trị viêm phổi hít đáng tin cậy

Các triệu chứng viêm phổi hít hay viêm phổi hít sặc có thể dễ bị nhầm lẫn với triệu chứng của bệnh viêm nắp thanh quản, viêm phế quản, viêm thanh khí phế quản, hen phế quản, dị vật đường hô hệ, bệnh lý về tim mạch hay hệ thống tuần hoàn. Do đó, người bệnh viêm phổi hít nên được thăm khám, điều trị ở cơ sở y tế uy tín.

Hệ thống PlinkCare hiện cung cấp dịch vụ thăm khám, chữa trị hiệu quả nhiều bệnh lý về phổi như: viêm phổi hít, viêm phổi, viêm phế quản, phổi tắc nghẽn mạn tính, ngưng thở khi ngủ, ung thư phổi, lao phổi,…

Bệnh viện quy tụ đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm và tâm huyết; đồng thời trang bị hệ thống trang thiết bị y tế hiện đại, hỗ trợ tối đa cho quá trình chẩn đoán, chữa trị các bệnh hô hấp, đơn cử như: kỹ thuật nội soi phế quản ống mềm, máy đo chức năng hô hấp HI 801, máy đo đa ký hô hấp, hệ thống X-quang kỹ thuật số treo trần cao cấp GXR-52SD, hệ thống chụp CT 768 lát cắt Somatom Drive,…

Với quy trình thăm khám, chữa trị an toàn, khoa học, PlinkCare có thể giúp người bệnh hô hấp nói chung và viêm phổi hít nói riêng kiểm soát bệnh hiệu quả, nâng cao sức khỏe tổng thể, tránh gặp biến chứng nguy hiểm. Người bệnh có thể đặt lịch hẹn trước để tiết kiệm thời gian khi đến PlinkCare thăm khám, điều trị.

Để đặt lịch thăm khám, điều trị bệnh tại Hệ thống PlinkCare, Quý khách vui lòng liên hệ:

Viêm phổi hít là một trong những bệnh lý về phổi khá phổ biến. Khi bệnh ở mức độ nặng, các biến chứng của viêm phổi hít có thể khiến người bệnh tử vong nếu không được chữa trị kịp thời. Do đó, ngay khi có dấu hiệu của bệnh, cần đến ngay các cơ sở y tế uy tín thăm khám để có phác đồ điều trị viêm phổi hít hiệu quả.

Tư vấn

close
  • smart_toy

    Chào bạn 👋
    Tôi có thể giúp gì cho bạn?

send