
Hẹp niệu quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, phòng ngừa
Hẹp niệu quản là bệnh gì?
Hẹp niệu quản là tình trạng lòng niệu quản bị hẹp, làm giảm lưu lượng hoặc tắc nghẽn hoàn toàn dòng nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Khi người bệnh mắc hẹp niệu quản, nước tiểu sẽ ứ trễ tại thận và niệu quản, gây ra nhiều biến chứng như đau quặn thận, thận ứ nước, tạo sỏi, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, suy thận,…
Hệ tiết niệu bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Nước tiểu từ thận sẽ di chuyển theo niệu quản đến bàng quang và được tống thoát ra ngoài qua niệu đạo. Niệu quản ở người trưởng thành thường dài khoảng 25-30cm, đường kính ngoài khoảng 4-5mm.

Nguyên nhân hẹp niệu quản
Hẹp niệu quản có thể do nguyên nhân từ bên trong, bên ngoài, hoặc kết hợp cả hai. Về mặt lâm sàng, hẹp niệu quản thường phân chia thành 2 dạng bẩm sinh hay mắc phải, trong đó hẹp niệu quản mắc phải được chia thành nhóm nhỏ hơn là lành tính hay ác tính.
1. Hẹp niệu quản bẩm sinh
Hẹp niệu quản bẩm sinh là dạng hẹp do nguyên nhân bên trong phổ biến nhất (ngoại trừ hẹp khúc nối niệu quản – bể thận do kết hợp cả nguyên nhân bên trong và bên ngoài), bao gồm: hẹp khúc nối niệu quản – bể thận, niệu quản cực đại tắc nghẽn nguyên phát, hẹp miệng niệu quản, nang niệu quản tắc nghẽn.
2. Hẹp niệu quản mắc phải
- Hẹp niệu quản mắc phải được chia thành: lành tính, ác tính, do điều trị hoặc vô căn. Trong một nghiên cứu báo cáo có đến 35% hẹp niệu quản mắc phải là do điều trị, 35% lành tính, 20% vô căn và 10% là ác tính.
- Hẹp niệu quản do điều trị: phẫu thuật mở hay nội soi có thể gây ra những tổn thương niệu quản và mạch máu nuôi với ước tính khoảng 0,3%-2,5% sau phẫu thuật vùng chậu. Các phẫu thuật phụ khoa chiếm tỉ lệ 45%-74% các trường hợp tổn thương niệu quản. Những tổn thương niệu quản do phẫu thuật ngoại tiêu hóa chiếm 4%-17%, nhiều nhất do cắt đại tràng. Ước tính khoảng 0,3%-10% do cắt đại tràng đoạn xa, còn lại là những trường hợp phẫu thuật mạch máu. Các trường hợp tổn thương niệu quản còn lại là do phẫu thuật tiết niệu, chiếm khoảng 8%-44% trong cả phẫu thuật mở và nội soi.

- Hẹp niệu quản lành tính: hẹp niệu quản lành tính là hẹp liên quan đến sỏi đường tiết niệu, vô căn, xơ hóa sau phúc mạc hay sau chuyển lưu đường tiết niệu do bàng quang hỗn loạn thần kinh. Sỏi niệu quản khảm là nguyên nhân của 65% các trường hợp hẹp niệu quản lành tính.
- Hẹp niệu quản do nhiễm khuẩn, chấn thương và ác tính: nhiễm khuẩn gây hẹp niệu quản thường ít (<9%), thường gặp nhất do lao và nhiễm ký sinh trùng sán máng. Bệnh lao gây ra nhiễm khuẩn không triệu chứng, phá hủy hệ thống đường tiết niệu bởi sự xơ hóa và chít hẹp khi lành bệnh. Bệnh sán máng là bệnh do phản ứng miễn dịch với trứng của sán máng, một loại giun dẹp kí sinh thường gặp ở châu Phi và vùng Trung Đông. Giun di chuyển đến các tĩnh mạch lớn xung quanh bàng quang và niệu quản, có thể ảnh hưởng đến bàng quang và các lớp của niệu quản gây hẹp niệu quản (91% ở đoạn xa), ung thư bàng quang.
- Chấn thương chiếm một phần rất nhỏ trong các nguyên nhân gây hẹp niệu quản (1%-4%). Người bệnh bị gãy xương rộng vùng chậu hoặc vết thương do vũ khí gây ra dễ dẫn đến hẹp niệu quản. Tình trạng hẹp thường được chẩn đoán và điều trị sớm ngay sau khi chấn thương xảy ra.
- Tắc nghẽn niệu quản ác tính là niệu quản bị chèn ép trực tiếp từ bên ngoài bởi khối u cục bộ hay hạch sau phúc mạc, khối u thâm nhiễm trực tiếp. Tắc nghẽn ác tính thường liên quan đến ung thư trong ổ bụng, nhưng cũng có thể là di căn từ các nơi khác đến. Liệu pháp xạ trị được sử dụng cho ung thư vùng chậu như tuyến tiền liệt, bàng quang, cổ tử cung, tử cung, trực tràng, niệu quản đoạn xa dễ khiến các cơ quan xung quanh nhiễm bức xạ. Bức xạ làm tổn thương mạch máu vì gây viêm trong lòng động mạch, làm nghẽn những tiểu động mạch nhỏ hơn, dẫn đến thiếu máu nuôi niệu quản. Hẹp niệu quản do tia xạ thường tiến triển chậm từ 6 tháng đến 20 năm.

Triệu chứng hẹp niệu quản
Những triệu chứng thường gặp của hẹp niệu quản bao gồm:
- Đau hông lưng và nhiễm khuẩn đường tiết niệu (sốt lạnh run, tiểu dắt buốt, tiểu đục) là triệu chứng thường gặp nhất.
- Tiểu máu đại thể hoặc vi thể.
- Triệu chứng đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn ói.
- Hội chứng urê huyết cao nếu suy thận gây sụt cân, mệt mỏi, buồn nôn, nôn ói, da xanh.
- Thận to, khám chạm thận dương tính hoặc nhìn thấy khối u vùng hông lưng.
Với trường hợp niệu quản hẹp nhẹ, có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Triệu chứng nặng hay nhẹ phụ thuộc vào các yếu tố như nguyên nhân, vị trí khúc hẹp và mức độ hẹp của niệu quản.

Hẹp niệu quản có nguy hiểm không?
Vì hẹp niệu quản ảnh hưởng đến chức năng thận nên việc chẩn đoán và điều trị sớm rất quan trọng. Nếu không được điều trị kịp thời, hẹp niệu quản có thể gây ra:
- Thận ứ nước nếu không được điều trị có thể gây suy thận cấp tính hoặc mạn tính.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
- Nước tiểu bị ứ đọng tạo điều kiện cho các chất tạo sỏi lắng đọng, kết tinh thành sỏi thận.
>> Giải đáp chi tiết: Hẹp niệu quản có nguy hiểm không tại đây
Đối tượng nào nguy cơ cao bị hội chứng hẹp niệu quản?
Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc hẹp niệu quản bao gồm: (1)
- Nữ giới: bệnh lý hẹp niệu quản không có đặc trưng về giới. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy nữ giới mắc nhiều hơn nam giới do ngoài những phẫu thuật ổ bụng giống nam giới, nữ giới còn có những phẫu thuật sản phụ khoa như: mổ lấy thai, cắt tử cung, cắt u nang buồng trứng…
- Nội soi niệu quản: người từng thực hiện nội soi niệu quản để điều trị các bệnh khác như sỏi đường tiết niệu có tỷ lệ mắc hẹp niệu quản cao hơn. Nguyên nhân chủ yếu do niệu quản bị thương trong quá trình nội soi.
- Phẫu thuật vùng chậu: không chỉ nội soi niệu quản, các phẫu thuật khác ở vùng chậu cũng có thể vô tình gây tổn thương dẫn đến hẹp niệu quản.
- U bướu: u bướu lành tính hoặc ác tính của những cơ quan cạnh niệu quản hoặc trong niệu quản có thể gây chèn ép, chít hẹp niệu quản.
- Mang thai: trong khi mang mai, phụ nữ có thể mắc hẹp niệu quản do tử cung phát triển lớn và chèn ép niệu quản.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Người bệnh cần được thăm khám bởi bác sĩ chuyên khoa khi có các triệu chứng hẹp niệu quản như tiểu đau, tiểu ra máu, đau quặn thận… để được các bác sĩ chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Phương pháp chẩn đoán hẹp niệu quản
Bác sĩ tiết niệu có thể dùng rất nhiều phương pháp khác nhau để chẩn đoán chính xác tình trạng hẹp niệu quản ở người bệnh:
- Chẩn đoán lâm sàng: bác sĩ sẽ khai thác những thông tin về tình trạng, tiền sử bệnh của người được khám và các thành viên trong gia đình. Sau đó, bác sĩ thăm khám toàn thân và đường tiết niệu để phát hiện những triệu chứng, biến chứng của bệnh.
- Xét nghiệm nước tiểu: người bệnh thực hiện xét nghiệm nhằm xác định tình trạng nhiễm trùng đường tiểu.
- Xét nghiệm máu: xét nghiệm các chỉ số như ure, creatinin trong máu để đánh giá chức năng, tình trạng hoạt động của thận.
- Siêu âm: siêu âm bụng tổng quát giúp bác sĩ đánh giá tình trạng thận ứ nước.
- Chụp cắt lớp vi tính (chụp CT): hình ảnh chụp CT hệ tiết niệu có cản quang cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc giải phẫu và chức năng của thận, giúp xác định được vị trí tắc nghẽn của niệu quản. Ngoài ra, chụp CT còn giúp chẩn đoán các bệnh lý đi kèm như sỏi không cản quang, bướu niệu mạc…
- Xạ hình thận: cho biết chức năng riêng biệt của từng thận và mức độ tắc nghẽn của thận ứ nước. Xạ hình thận có tiêm thuốc lợi tiểu quai là phương tiện chẩn đoán cần thiết trong bệnh lý hẹp niệu quản.
Mục đích thực hiện nhiều phương pháp chẩn đoán khác nhau nhằm xác định chính xác nhất tình trạng của người bệnh. Do các triệu chứng lâm sàng của hẹp niệu quản khá giống với nhiều bệnh khác như sỏi, nhiễm khuẩn, dị tật bẩm sinh đường tiết niệu… các phương pháp xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh giúp bác sĩ xác định tình trạng bệnh để dùng đúng phương pháp điều trị hẹp niệu quản.

Cách điều trị hẹp niệu quản
Trước khi kỹ thuật và các dụng cụ phẫu thuật nội soi phát triển, phẫu thuật mở là lựa chọn hàng đầu điều trị hẹp niệu quản. Cho tới ngày nay, phẫu thuật mở vẫn còn giá trị, có tỉ lệ thành công cao, cho phép phẫu tích bộc lộ tổn thương rõ ràng, thao tác phẫu thuật tốt nhất. Các phẫu thuật xâm lấn tối thiểu như phẫu thuật nội soi và phẫu thuật có hỗ trợ của robot có xu hướng gia tăng bởi những ưu điểm như: giảm tổn thương sinh lý cơ quan, giảm lượng máu mất, giảm đau sau mổ, hồi phục nhanh hơn và thẩm mỹ hơn cho bệnh nhân.
Đặt thông niệu quản có hiệu quả tức thời trong điều trị hầu hết các trường hợp hẹp niệu quản, đặc biệt là hẹp do nguyên nhân từ bên trong. Mục đích của đặt thông niệu quản là tạm thời duy trì sự thông suốt của đường tiết niệu cho đến khi điều trị xong nguyên nhân của hẹp niệu quản. Nếu bệnh nhân không thích hợp để phẫu thuật tạo hình hoặc có tiên lượng xấu, có thể xem xét đặt thông niệu quản lâu dài và thay định kỳ.
Phẫu thuật xẻ rộng chỗ hẹp được dùng cho người bệnh có tình trạng hẹp niệu quản nhẹ, vừa và nguyên nhân xuất phát từ bên trong niệu quản. Thông qua ống nội soi, bác sĩ sẽ dùng dao laser để xẻ rộng đoạn hẹp, đặt nòng thông JJ trong khoảng 4-8 tuần, sau đó nòng JJ sẽ được rút ra khi niệu quản đã hồi phục. Bác sĩ có thể tiếp cận vị trí hẹp niệu quản bằng nội soi ngược dòng hay xuôi dòng, hoặc kết hợp cả hai.

Phẫu thuật tạo hình niệu quản sẽ cắt rời đoạn chít hẹp, sau đó nối lại niệu quản. Đoạn tiếp nối giữa 2 đầu niệu quản cũng sẽ được đặt thông JJ từ 4-8 tuần, sau đó tháo ra tương tự phẫu thuật xẻ rộng niệu quản. Thay vì mổ mở như trước đây, hiện nay phẫu thuật tạo hình niệu quản thường được thực hiện nội soi qua ổ bụng hoặc sau phúc mạc.
Cần lưu ý, không phải lúc nào người bệnh hẹp niệu quản cũng cần được phẫu thuật. Phẫu thuật thường được chỉ định trong các trường hợp hẹp niệu quản gây ảnh hưởng đến chức năng thận hoặc có những biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh (như đau quặn thận, nhiễm khuẩn, suy thận). Trong một số trường hợp, ví dụ khi phụ nữ mang thai gây chèn ép niệu quản, việc can thiệp phẫu thuật có thể không cần thiết.
Niệu quản là một cơ quan nhỏ, khá “mong manh” nên bác sĩ thường sẽ cân nhắc kỹ lưỡng việc người bệnh có nên phẫu thuật hay không. Nếu tình trạng hẹp niệu quản nhẹ không gây ra triệu chứng lâm sàng hay các biến chứng nguy hiểm, người bệnh có thể không cần can thiệp điều trị, chỉ tiếp tục theo dõi sức khỏe định kỳ. Đôi khi phẫu thuật để điều trị hẹp niệu quản lại tiếp tục gây ra tình trạng hẹp tái phát trong tương lai.
> Có thể bạn quan tâm: Đặt ống sonde JJ niệu quản chỉ định và chống chỉ định khi nào?
Phòng ngừa hẹp niệu quản
Người bệnh có thể bị tái hẹp niệu quản sau điều trị, đặc biệt ở những người đã từng phẫu thuật hoặc xạ trị nhiều lần ở niệu quản hoặc vùng gần niệu quản. Rất khó để chủ động phòng ngừa hẹp niệu quản, đa số người bệnh và bác sĩ sẽ lưu ý đến một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tái phát hẹp niệu quản như:
- Mức độ thành công và khả năng gây hẹp niệu quản của phương pháp pháp điều trị bệnh khu vực gần niệu quản như thận, bàng quang, tử cung, đại trực tràng…
- Khả năng một số nguyên nhân như phẫu thuật, u bướu, sỏi thận… có thể gây tái phát hẹp niệu quản.
- Sau khi điều trị hẹp niệu quản, người bệnh nên tái khám định kỳ để kịp thời phát hiện khi bệnh tái phát.
Trên đây là là những thông tin tổng quát về hẹp niệu quản. Bệnh có thể gây ra những biến chứng ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe, chất lượng sống nếu người bệnh không được điều trị kịp thời. Những phương pháp điều trị chủ đạo của hẹp niệu quản bao gồm nội soi đặt thông niệu quản, phẫu thuật xẻ rộng niệu quản hoặc phẫu thuật tạo hình niệu quản.