
Đo thính lực là gì? Phương pháp, ý nghĩa và khi nào cần đo?
Đo thính lực là gì?
Đo thính lực được hiểu đơn giản là phương pháp giúp trình bày biểu đồ minh họa khả năng nghe của một người hay còn gọi là chỉ số đo thính lực để xem mức độ nghe của người đó có kém hay không.
Các kỹ thuật, phương pháp đo thính lực ngày càng hiện tại giúp bác sĩ có thể chẩn đoán các bệnh liên quan đến thính giác một cách chính xác, nhanh chóng thông qua việc hiểu biết rõ ràng, tường tận đường dẫn truyền của thính giác.
Vì sao cần phải đo thính lực?
Thông thường, khi muốn kiểm tra xem tình trạng thính lực của một người có bình thường hay không, người ta sẽ đo thính lực để không phải mất nhiều thời gian suy nghĩ, hoài nghi về khả năng thính lực của mình.
Đo thính lực là phương pháp được thực hiện và đánh giá bởi bác sĩ chuyên khoa sẽ giúp đem lại kết quả chính xác, nhanh chóng.
Phương pháp đo thính lực giúp kiểm tra xem chức năng thính giác của bạn tốt như thế nào, hay có những vấn đề bất thường nào hay không. Song song đó, đo thính lực còn giúp kiểm tra cả cường độ và âm sắc của âm thanh và các vấn đề khác liên quan đến chức năng của tai. Chính vì thế, sử dụng phương pháp đo thính lực là một trong những cách để kiểm tra tình trạng mất thính lực hiệu quả.
Tình trạng mất thính giác đi kèm với tình trạng tuổi tác nhưng có thể ảnh hưởng đến bất cứ ai, bất kì độ tuổi nào. Theo một nghiên cứu trên American Family Doctor, có ít nhất 25% người trên 50 tuổi bị mất thính lực và 50% người trên 80 tuổi bị mất thính lực.
Có một số nguyên nhân gây nên tình trạng mất thính lực mà người bệnh cần lưu ý và nên thực hiện đo thính lực đồ.
- Tình trạng dị tật bẩm sinh.
- Tình trạng nhiễm trùng tai mãn tính.
- Tình trạng di truyền như xơ cứng tai.
- Người có vết thương ở tai trong thời gian dài không khỏi hẳn.
- Người thường xuyên phải tiếp xúc với tiếng ồn lớn.
- Người gặp tình trạng màng nhĩ bị vỡ.
- Người bị tổn thương ở tai hoặc tiếp xúc với âm thanh lớn trong thời gian dài có thể gây mất thính lực, nhất là những người thường xuyên tiếp xúc với tiếng nhạc lớn hoặc tiếng ồn công nghiệp.
Thính lực kém ảnh hưởng rất nhiều đến công việc và cuộc sống. Do đó, người già, người có nguy cơ suy giảm thính lực nên đo thính lực định kỳ để sớm phát hiện và có biện pháp can thiệp kịp thời để có phương án điều trị và bảo vệ thính lực luôn được khỏe mạnh.
Khi nào cần đo thính lực?
Những trường hợp sau đây cần phải đo thính lực để xác định tình trạng thích lực có gì bất thường hay không:
- Trẻ em ở độ tuổi sơ sinh hay mới biết đi không có phản ứng với âm thanh, không giật mình khi có tiếng động lớn.
- Trẻ em ở độ tuổi tập nói không có biểu hiện bập bẹ, bắt chước âm thanh.
- Trẻ em chậm nói bất thường, không thể bắt chước giọng nói hoặc bập bẹ những từ đơn giản.
- Trẻ em thường xem tivi, điện thoại với âm lượng quá lớn một cách bất thường hoặc nói chuyện quá lớn.
- Người ở độ tuổi trên 60 tuổi có dấu hiệu nghe kém, giảm khả năng tiếp nhận cũng như dẫn truyền thông tin.
- Người làm việc trong môi trường có tiếng ồn lớn trong một thời gian dài như người lái tàu hỏa, thợ xây dựng, thợ hàn, thợ mộc, công nhân xưởng sản xuất,…
- Người mắc các bệnh liên quan đến tai mũi họng như viêm nhiễm ở tai, viêm mũi họng mạn tính biến chứng lên tai như viêm tai giữa, viêm màng não.
- Người mắc các bệnh như huyết áp, tiểu đường, tim mạch cảm thấy bản thân nghe kém hơn bình thường.
- Người thường xuyên phải dùng thuốc điều trị các bệnh tim mạch, ung thư, lao gây tác dụng phụ dẫn đến ù tai, chức năng thính giác kém.
- Người bị chấn thương ở vùng tai có thể ảnh hưởng đến cấu trúc của tai dẫn đến nghe kém.
Bên cạnh đó, nếu người bệnh có các biểu hiện nghe kém hơn bình thường, điếc đột ngột hoặc thuộc các nhóm đối tượng được đề cập ở trên, cần phải thực hiện thăm khám, đo thính lực để được chẩn đoán, điều trị bệnh kịp thời bởi bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng.
Các phương pháp đo thính lực
Trước đây, khi công nghệ khoa học hiện đại chưa phát triển, thì các phương pháp đo thích lực cũng chưa được hiện đại. Bác sĩ sẽ thăm khám, đánh giá và kết luận dựa trên các yếu tố lâm sàng, những phương pháp đo thính lực ngày xưa thường có độ chính xác không cao dẫn đến nhiều hệ lụy ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh.
Tuy nhiên, khoa học ngày càng phát triển, các máy móc công nghệ hiện đại ra đời giúp đo thính lực một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả hơn. Bác sĩ sẽ căn cứ vào tình trạng cụ thể của người bệnh bao gồm cả người lớn và trẻ em mà sẽ có các phương pháp đo thính lực phù hợp, có thể kể đến như:
- Nghiệm pháp đo thính lực chủ quan: Đo thính lực tăng cường hình ảnh, đo thính lực – chơi, đo thính lực bằng lời nói.
- Nghiệm pháp đo thính lực khách quan:
- Đo âm ốc tai (OAE);
- Đo nhĩ lượng;
- Đo phản xạ cơ bàn đạp;
- Đo điện thính giác thân não (ABR);
- Đo đáp ứng trạng thái ổn định thính giác hay còn gọi là đo thính lực đơn âm khách quan (ASSR).

Nguyên tắc đo thính lực
Khi thực hiện đo thính lực sẽ có những nguyên tắc sau đây:
- Đo thính lực phải được đo ở buồng cách âm có âm nền 35dB.
- Đo thính lực phải dùng máy đo thính lực hoàn chỉnh, được chuẩn hoá theo quy định.
- Đo thính lực phải đo cả đường khí và đường xương nếu đo bằng phương pháp đo thính lực đơn âm.
- Đo thính lực cần lập biểu đồ thính lực hai tai có các chỉ số đo thính lực.
- Đo thính lực nên được đo sau khi ngừng tiếp xúc với tiếng ồn ít nhất trên 6 giờ.
- Bác sĩ hay kỹ thuật viên đo thính lực phải được được đào tạo chuyên khoa Tai Mũi Họng.
Kỹ thuật đo thính lực
Khi thực hiện đo thính lực cần phải có những kỹ thuật nhất định mà người thực hiện cần lưu ý, tham khảo để có cho mình những thông tin hữu ích:
- Đo thính lực được đo theo đường dẫn truyền đường khí trước nếu đo bằng phương pháp đo thính lực đơn âm.
- Người thực hiện cần kiểm tra chụp tai phải được đặt cho khít.
- Thông thường, kỹ thuật đo sẽ thử tần số 1024 Hz trước. Với ngưỡng nghe của người thực hiện ở tần số đo, âm được phát ở cường độ 60 dB để người được đo phân biệt và làm quen, rồi bắt đầu từ 0 dB và tăng từng nấc 5 dB lên đến khi nhận được tín hiệu.
- Về âm sắc của âm thanh, các tần số phát cần đo theo trật tự 1000 Hz, 2000 Hz, 4000 Hz, 8000 Hz, rồi đến 250 Hz, 500 Hz.
- Đo thính lực đường xương cũng theo trật tự trên.

Quy trình đo thính lực
Quy trình đo thính lực phụ thuộc vào từng phương pháp đo thính lực. Thông thường, quy trình đo thính lực diễn ra với các bước như thăm khám, kiểm tra thiết bị đo, tiến hành đo, đánh giá kết quả dựa trên thính lực đồ.
Để đo thính lực, bác sĩ chuyên khoa sẽ mở cho người cần khám thính lực nghe một đoạn âm thanh với tần số thích hợp với từng người cụ thể tại cùng một thời điểm. Theo đó, âm thanh nhỏ nhất mà người nghe có thể nghe được ở mỗi tần số sẽ được đánh dấu trên thính lực đồ với những chỉ số đo thính lực như cường độ âm thanh, âm sắc của âm thanh,…
Đơn vị đo cường độ âm thanh là decibel (dB). Đối với tai người khỏe mạnh có thể nghe được những âm thanh nhỏ như tiếng thì thầm, dao động trong khoảng 20 dB. Âm thanh lớn như tiếng máy bay phản lực có âm lượng từ 140-180 dB. (2)
Bên cạnh đó, âm sắc cũng là một chỉ số đo thính lực, âm sắc của âm thanh được đo bằng chu kỳ của mỗi giây. Đơn vị dùng để đo âm sắc là Hertz (Hz). Phạm vi thính giác người bình thường có thể nghe được âm thanh có tần số từ 20-20000 Hz, âm trầm được là khoảng 50-60 Hz và lời nói của con người có thể rơi vào khoảng 500-3000 Hz. (3)
Nên đo thính lực bằng phương pháp nào?
Mỗi độ tuổi sẽ có các phương pháp đo thính lực khác nhau, phù hợp với khả năng nhận thức cũng như hoạt động của người bệnh.
1. Với trẻ sơ sinh, trẻ chậm phát triển
- Trẻ mới sinh từ 0-5 tháng tuổi: Thử phản xạ mi mắt ốc tai, OAE, ABR, ASSR.
- Trẻ từ 5-30 tháng tuổi: Đo nhĩ lượng, đo phản xạ âm, VRA, OAE, ABR, ASSR.
- Trường hợp trẻ chậm phát triển: Đo nhĩ lượng, đo phản xạ âm, VRA, OAE, ABR, ASSR.
2. Với trẻ em dưới 5 tuổi
Với trẻ em dưới 5 tuổi, cụ thể là từ 3 tuổi: Có thể đo bằng phương pháp đo thính lực – chơi, đo thính lực bằng lời nói, đo nhĩ lượng, đo phản xạ âm, OAE, ABR, ASSR.
3. Với trẻ em trên 5 tuổi và người lớn
Có thể thực hiện các nghiệm pháp đo chuẩn như đo thính lực đơn âm chủ quan, đo thính lực đơn âm khách quan.
Ý nghĩa của kết quả đo thính lực
Kết quả kiểm tra thính lực được hiển thị trên biểu đồ (thính lực đồ) với các chỉ số đo thính lực. Kết quả đo thính lực sẽ được xem xét, kiểm tra bởi bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng và nếu bác sĩ xác nhận tình trạng mất thính lực của người bệnh sẽ có các phương pháp, kỹ thuật điều trị cho từng người bệnh.
Hiện nay, nếu một người có kết quả đo thính lực bình thường sẽ thỏa mãn các điều kiện sau:
- Người thực hiện có thể nghe được lời nói bình thường, nghe được tiếng thì thầm, nghe được tiếng đồng hồ tích tắc.
- Người thực hiện có khả năng nghe âm thanh qua đường khí và đường xương là bình thường.
- Trong các chỉ số đo thính lực, thính lực bình thường khi người thực hiện nghe được âm thanh từ 250-8000 Hz ở mức 25 dB (hoặc thấp hơn). (4, 5)

Đo thính lực tại PlinkCare TP.HCM
Hiện nay, Trung tâm Tai Mũi Họng, PlinkCare TP.HCM được trang bị hệ thống máy đo Resonance (Ý) và Natus (Mỹ) có thể dễ dàng đo thính lực khách quan, không gây đau đớn. Đo thính lực tại PlinkCare TP.HCM được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau như:
- Đo nhĩ lượng được thực hiện bằng cách đưa đầu dò vào trong tai, sau đó bịt kín ống tay lại. Khi đó, áp suất không khí được thay đổi trong ống tai sẽ chuyển từ dương sang âm, làm cho màng nhĩ chuyển động và chính sự chuyển động của màng nhĩ sẽ được ghi lại. Bên cạnh đó, số lượng và hình dạng của chuyển động có thể bị loại trừ hoặc chỉ ra các vấn đề mà người bệnh có thể gặp phải như tắc vòi nhĩ, ứ dịch hòm nhĩ, chuỗi xương con bị trật khớp, xơ xốp tai,… Đo nhĩ lượng được đánh giá là phương pháp không gây đau, không tốn nhiều thời gian và rất hiệu quả với các trường hợp người bệnh bị tổn thương tai giữa.
- Đo phản xạ cơ bàn đạp hay còn gọi là đo phản xạ âm, đo phản xạ cơ tai giữa giúp đo phản xạ âm thanh cùng bên hoặc đối bên. Phản xạ này có thể giảm âm thanh đến tai từ 5-10 dB. Phương pháp đo phản xạ âm được bác sĩ dùng để chẩn đoán để loại trừ các bệnh liên quan đến thần kinh thính giác. Nếu có cơ phản xạ bàn đạp, sức nghe không tệ hơn mức phản xạ phát ra, khi đo cùng bên phản xạ hiện diện thì người đo không bị điếc đường dẫn truyền.
- Đo âm ốc tai hay còn gọi là OAE được thực hiện bằng cách đặt một đầu dò nhỏ có chứa một micro và một loa vào tai của người bệnh. Khi người bệnh ngồi hoặc nằm yên tại chỗ, âm thanh sẽ được tạo ra trong đầu dò, do đó đáp ứng trở lại từ ốc tai sẽ được ghi lại. Và sau khi ốc tai xử lý âm thanh sẽ kích thích điện được gửi đến cầu não, nhưng còn có một số trường hợp âm thanh phụ và riêng biệt gọi là âm ốc tai – âm thanh này không đi đến dây thần kinh mà quay lại vào ống tai người bệnh. Qua đó, âm ốc tai được micro đầu thu dò lại và hiển thị trên màn hình máy tính. Và nếu âm ốc tai hiện diện ở những âm thanh quan trọng cho việc hiểu lời nói, thì người bệnh có phản xạ âm ốc tai, có phản ứng với âm thanh và “pass”. Ngược lại, nếu người bệnh không có phản xạ âm ốc tai, cần kiểm tra đo lại OAE và đo ABR để chẩn đoán chính xác hơn tình trạng nghe kém của người bệnh.
- Đo điện thính giác thân não hay còn gọi là ABR là phương pháp để kiểm tra tình trạng đáp ứng của não với âm thanh, giúp kiểm tra được tính toàn vẹn của hệ thống nghe từ tai đến cầu não. Phương pháp này được đánh giá là tiêu chuẩn vàng trong việc đo thính lực, nhất là với trẻ em. Bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng sẽ đặt 4-5 điện cực trên đầu người bệnh và một loạt âm thanh sẽ được phát ra, đi qua tai nghe đến người bệnh. Và lúc này, thần kinh thính giác sẽ nhận được kích thích của âm thanh và truyền đến não. Trên màn hình, chỉ số đo thính lực sẽ biểu hiện các hoạt động điện do dây thần kinh tạo ra dưới dạng sóng. Với phương pháp này, bác sĩ sẽ kiểm tra mức độ lớn khác nhau cho mỗi âm thanh và xác định mức độ âm thanh nhỏ nhất mà người bệnh có thể nghe được.
- Đo đáp ứng trạng thái ổn định thính giác (đo ASSR) hay còn gọi là đo thính lực đơn âm khách quan giúp ghi lại đáp ứng từ dây thần kinh thính giác đến cầu não. Phương pháp ASSR giúp kiểm tra được thính lực của người bệnh một cách cụ thể hơn, nhờ đó mà bác sĩ sẽ chẩn đoán và phân biệt được điếc nặng và điếc sâu. Mặc khác, nhược điểm của ASSR là không phân biệt được giữa tình trạng mất thính lực nhẹ và nghe một cách bình thường nên trong vài trường hợp có thể chẩn đoán sai khi người bệnh mất thính lực nhẹ.
Chi phí đo thính lực bao nhiêu tiền?
Chi phí đo thính lực có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ tay nghề của bác sĩ chuyên khoa, máy móc, công nghệ được sử dụng để đo thính lực, phương pháp để đo thính lực. Mỗi bệnh viện, cơ sở y tế sẽ có chi phí đo thính lực riêng biệt, không giống nhau. Người bệnh cần đến bệnh viện để khám, tư vấn và tìm hiểu kỹ trước khi đưa ra quyết định chọn lựa.
Để đặt lịch thăm khám, đo thính lực và các bệnh về tai mũi họng khác, Quý khách hàng vui lòng liên hệ PlinkCare TP.HCM qua thông tin dưới đây:
Bài viết đã cung cấp thông tin về vấn đề đo thính lực nhằm cho người đọc có cái nhìn tổng quan. Hy vọng người đọc sẽ tiếp nhận những thông tin, kiến thức hữu ích từ Trung tâm Tai Mũi Họng – PlinkCare TP.HCM